Thứ Sáu, 26 tháng 10, 2018

Biểu hiện khi bị liệt dây thần kinh số 7

Người bị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 có thể bị khô mắt hoặc chảy nước mắt nhiều hơn bình thường, nhất là trong hoặc ngay sau bữa ăn.. Người bệnh cũng bị lệch lưỡi về bên liệt, dẫn tới hiện tượng nói khó, nói ngọng.


Triệu chứng dễ nhận biết khi mắc bệnh liệt dây thần kinh số 7 là người bệnh bị lệch mặt. Lúc này hai bên mặt của người bệnh không cân đối, các cơ mặt bị kéo lệch về một bên, nửa mặt bên bị liệt bất động và nhẽo. Bên cạnh đó, người bệnh có thể còn xuất hiện thêm nhiều nếp nhăn ở trán, mắt, lông mày có thể hơi sụp xuống, má hơi xệ. Những nếp tự nhiên như rãnh mũi, rãnh má bị mờ, góc mép miệng bị xệ xuống, tai cũng thấp xuống nhiều.

Các cơ mặt của người bệnh không thể cử động theo ý muốn, không biểu lộ được cảm xúc. Sự mất cân xứng càng rõ khi bệnh nhân cố làm một số động tác như cười, chau mày, nhe răng, phồng má, thổi lửa, huýt sáo. Thông thường mắt bên liệt sẽ không thể nhắm kín lại, do liệt cơ khép vòng mi và nhãn cầu bị đẩy lên trên để lộ một phần lòng trắng. Bên cạnh đó khi người bệnh ăn, uống hay làm chảy nước dãi và rơi thức ăn. căng cơ vai gáy http://coxuongkhoppcc.com/cang-co-vai-gay.html

Ngoài ra, còn một số triệu chứng khác ít gặp hơn như cảm giác tê một bên mặt, mất vị giác ở 2/3 trước lưỡi. Các triệu chứng khác như đau sau tai, ù tai, chảy nước mắt cũng gây ra không ít khó chịu cho bệnh nhân.

Đối với y học cổ truyền, dấu hiệu nhận biết bệnh liệt dây thần kinh số 7 còn tùy thuộc vào từng nguyên nhân gây bệnh, cụ thể như sau:

Nguyên nhân do phong hàn: Sau khi gặp mưa, gió lạnh hoặc sáng sớm thức dậy, người bệnh thấy mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt. Khi uống nước vào dễ bị chảy ra ngoài, không làm được các động tác như chau mày, huýt sáo… Người bệnh sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch Phù Khẩn.

Nguyên nhân do phong nhiệt: Triệu chứng là người bệnh sốt, sợ gió, sợ nóng, mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên, nước uống vào dễ bị chảy ra, cơ mặt không cử động được, rêu lưỡi trắng dầy, mạch Phù Sác. Bệnh thường do nhiễm khuẩn.

Nguyên nhân do huyết ứ: Mắt người bệnh không nhắm kín lại được, miệng méo, đau nhức ở mặt. Bệnh thường gặp do di chứng sau chấn thương như té ngã, sau khi mổ vùng chũm, mổ vùng hàm…


Phòng tránh bệnh liệt dây thần kinh số 7


Không nên đi nhậu, uống rượu bia vào đêm khuya, đặc biệt lúc trời lạnh.

Giữ ấm cơ thể, tránh để bị nhiễm lạnh vào mùa đông, nhất là khi ngủ ban đêm. Nếu đang trong chăn hoặc ở trong nhà ấm mà phải ra ngoài lạnh thì nên khoác thêm áo để không bị lạnh đột ngột.

Khi đi ra ngoài nên đeo khẩu trang, giữ ấm trán, đầu, cổ để tránh tiếp xúc trực tiếp với gió.

Khi trời lạnh thì nên tắm nước ấm, tắm nhanh trong phòng kín. Tránh tắm bằng nước lạnh và tuyệt đối không tắm khuya vì cơ thể rất dễ bị nhiễm lạnh làm nguy cơ mắc liệt mặt, méo miệng cao hơn.

Nếu đã uống bia, rượu thì không nên ra ngoài lạnh, hoặc đi tắm ngay vì rất dễ bị méo miệng, thậm chí là đột quỵ.

Cần nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng cách tập thể dục thể thao thường xuyên, ăn uống đủ dưỡng chất, tăng cường ăn rau xanh, trái cây chín, uống nước cam, nước chanh hoặc uống bổ sung vitamin C tổng hợp.

Hy vọng những kiến thức được chia sẻ trong bài viết có thể giúp cho bạn đọc có cái nhìn tích cực hơn và có những phương pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Chúc bạn đọc có thời gian thật ý nghĩa và vui vẻ.

Thứ Hai, 22 tháng 10, 2018

Bệnh still ở người lớn chữa ra sao?

Với các thể nhẹ, giai đoạn sớm có thể dùng các thuốc kháng viêm không steroid. Thể nặng, ít đáp ứng với corticoid, hoặc có viêm khớp mạn tính nên xem xét sử dụng các thuốc điều trị cơ bản DMARD và/hoặc các chế phẩm sinh học.


Các biện pháp chữa trị bệnh still ở người lớn nên được tiếp tục đến khi các xét nghiệm chứng tỏ người bệnh đã hết viêm, không còn biểu hiện bệnh trên lâm sàng, sau đó các thuốc được giảm liều dần để duy trì sự lui bệnh với liều thấp nhất có thể. Các thuốc DMARD có thể tiếp tục thêm ít nhất 1 năm sau khi đã hết bệnh, sau đó có thể xem xét ngưng mọi loại thuốc.

Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)


Bệnh ở giai đoạn nhẹ các thuốc kháng viêm không steroid có thể giúp khống chế các triệu chứng đau khớp và sốt, tuy nhiên tỷ lệ đáp ứng thấp và cần thận trọng do nguy cơ làm tăng men gan, nhiễm độc gan, đặc biệt là aspirin.

Corticosteroid

Corticosteroid giúp khống chế viêm khớp, khống chế các biểu hiện đe dọa đến tính mạng và các triệu chứng toàn thân khác, đặc biệt trong những đợt tiến triển.

Liều ban đầu có thể tương đối cao (~0,5-2 mg/kg), sau đó giảm dần trong vài tháng và để duy trì bệnh ổn định có thể cần phải dùng liều thấp kéo dài vài năm. Với một số trường hợp kháng trị, liều bolus (pulse) của methylprednisolone có thể có hiệu quả. Điều trị đau dây thần kinh tọa tại Tphcm http://coxuongkhoppcc.com/dieu-tri-dau-day-kinh-toa-tai-tp-hcm.html

Các thuốc điều trị cơ bản, làm thay đổi bệnh (DMARD)


Được chỉ định khi người bệnh bị viêm khớp dai dẳng, kéo dài; không đáp ứng với NSAID và corticoid, nhằm mục đích làm lui bệnh và hạn chế việc sử dụng corticosteroid.

– Methotrexate: tình trạng viêm khớp thường đáp ứng tốt với methotrexate, cách dùng và liều lượng tương tự như trong điều trị viêm khớp dạng thấp.



– Sulfasalazine có tỷ lệ tác dụng phụ cao đối với bệnh nhân bị bệnh Still vì thế không nên dùng.

– Các thuốc khác: cyclosporin, azathioprine, cyclophosphomide, globulin miến dịch (IVIg), v.v có thể xem xét trong những ca kháng với các thuốc điều trị trên.

– Các chế phẩm sinh học: Được sử dụng khi bệnh nhân đáp ứng ít hoặc không đáp ứng với corticoid và/hoặc DMARD. Có thể dùng một trong các chế phẩm sau:

– Thuốc ức chế IL-1 (anakinra): thường rất có hiệu quả trong bệnh Still

– Các thuốc ức chế TNF-α: etanercept, infliximab, adalimumab

– Thuốc ức chế IL-6: tocilizumab

– Các chế phẩm sinh học khác: rituximab

Để phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả, bạn cần lưu ý những điều sau:


Dự phòng đợt tiến triển: khám và xét nghiệm hàng tháng để chỉnh liều thuốc corticoid và các thuốc ức chế miễn dịch.

Dự phòng các tác dụng không mong muốn của thuốc:

Về lâm sàng: theo dõi đường cong biểu đồ cân nặng và khám mắt mỗi tháng. Hàng ngày kiểm tra huyết áp, đường cong nhiệt độ, các triệu chứng về dạ dày – tá tràng, tình trạng nhiễm khuẩn…

Về xét nghiệm: kiểm tra định kì mỗi tháng điện giải đồ (đặc biệt là kali máu), đường máu khi đói, chức năng gan, thận, tế bào lắng máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, CPR nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn.

Hy vọng những kiến thức được chia sẻ trong bài viết có thể giúp cho bạn đọc có cái nhìn tích cực hơn và có những phương pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Chúc bạn đọc có thời gian thật ý nghĩa và vui vẻ.

Thứ Hai, 15 tháng 10, 2018

Đau lưng dưới phòng ngừa ra sao?

Các hoạt động đều đặn không làm lưng bị căng và xóc có thể làm tăng sức mạnh và sức bền của vùng thắt lưng, cho phép cơ hoạt động tốt hơn. Những bài tập này có thể gồm đi bộ, bơi, đạp xe phòng ngừa chứng đau lưng hiệu quả. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoạt động nào là tốt nhất với bạn.


Tư thế ngủ tốt nhất là nằm nghiêng với đầu hơi cúi, hoặc nằm ngửa, kê gối dưới đầu sao cho cổ thẳng hàng với cột sống.

Thay đổi tư thế nằm giúp khí huyết lưu thông, cơ bắp không bị chèn ép. Ngủ dậy nên tập thể thao với cường độ thấp như bơi lội, đạp xe, đi bộ…

Chọn loại đệm không quá mềm cũng không cứng quá vì nằm đệm mềm, độ lún sâu khiến đường cong sinh lý cột sống bị thay đổi.

Thường xuyên tập luyện thể thao để sở hữu thân hình khỏe mạnh, cơ bụng và cơ lưng săn chắc, tăng khả năng chống lại thương tổn, bảo vệ cột sống, cơ và dây chằng.



Khởi động kĩ trước khi vận động làm giảm nguy cơ chấn thương. Lưu ý tiến hành bài tập từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều, không tập quá nặng, bỏ qua các động tác cúi khom người hoặc bài tập gây tăng tải cho cột sống. dấu hiệu bệnh viêm khớp dạng thấp http://coxuongkhoppcc.com/dau-hieu-viem-khop-dang-thap.html

Tăng sức mạnh và sự mềm dẻo của cơ. Bình thường các cơ vùng bụng và lưng phối hợp hoạt động với nhau như một chiếc áo giáp tự nhiên cho lưng. Sự mềm dẻo ở háng và đùi giúp xương chậu thẳng trục, cải thiện cảm nhận ở vùng lưng. Thường xuyên tập một số bài tập đơn giản có thể giúp nâng đỡ và giữ thẳng lưng.

Ngoài ra, sử dụng các cơ chế cơ học hợp lý trong hoạt động hằng ngày:


Đứng đúng cách. Giữ xương chậu ở tư thế trung gian. Nếu phải đứng lâu, nên đổi chân đặt trên một cái ghế thấp để giảm tải phần nào cho vùng thắt lưng.

Ngồi đúng cách. Chọn ghế nâng đỡ tốt vùng thắt lưng hoặc đặt một cái gối hoặc khăn tắm cuộn tròn vào chỗ eo lưng để giữ đường cong bình thường của lưng. Giữ gối và hông ngang bằng.

Nâng đúng cách. Để chân làm việc. Di chuyển lên và xuống thẳng. Giữ thẳng lưng và chỉ gấp ở gối. Giữ vật nặng sát cơ thể. Tránh vừa nâng vừa vặn người.

Hy vọng những kiến thức được chia sẻ trong bài viết có thể giúp cho bạn đọc có cái nhìn tích cực hơn và có những phương pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Chúc bạn đọc có thời gian thật ý nghĩa và vui vẻ.

Thứ Tư, 10 tháng 10, 2018

Viêm khớp dạng thấp khi mang thai nên ăn gì?

Bệnh viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính, kéo dài, và thường để lại nhiều hậu quả xấu. Do vậy khi bạn nhận thấy có triệu chứng, biểu hiện viêm khớp dạng thấp khi mang thai cần


Đi khám bác sĩ ngay, lưu ý cách tốt nhất là nên khám bác sĩ chuyên khoa xương khớp.

Nếu đã bị bệnh viêm khớp dạng thấp khi mang thai, cần xác định là hỗ trợ điều trị sớm, liên tục, lâu dài và kiên trì hỗ trợ điều trị hiệu quả.

Chú ý: viêm khớp dạng thấp khi mang thai không được tự ý mua và sử dụng những loại thuốc hỗ trợ chữa viêm khớp dạng thấp, cần nghe và làm theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên về xương khớp.

Đối với phụ nữ đang trong thời gian mang thai mà bị viêm khớp dạng thấp thì phải ăn uống đủ chất, có chế độ làm việc và sinh hoạt thật điều độ.

Sau khi mẹ bị viêm khớp dạng thấp sinh con, nếu là con gái cần đặc biệt quan tâm đến chế độ sinh hoạt tốt của con, không nên làm việc cũng như sinh hoạt trong thời tiết quá lạnh. trật khớp bao lâu thì khỏi http://coxuongkhoppcc.com/trat-khop-goi-bao-lau-thi-khoi.html

Sức khỏe bà mẹ mang thai ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thai nhi, chính vì vậy mà bị viêm khớp dạng thấp khi mang thai nên xây dựng cũng như phác họa cho mình chế độ chăm sóc, hỗ trợ điều trị phù hợp nhằm tránh một số hậu quả xấu do bị viêm khớp dạng thấp khi mang thai.


Chế độ dinh dưỡng cho viêm khớp dạng thấp khi mang thai


Một đứa trẻ khỏe mạnh được sinh ra khi cơ thể bà mẹ phải luốn khỏe mạnh và cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho con, quá trình mang thai là quá trình quan trọng nhất quyết định sự hình thành và sự phát triển có đầy đủ và khỏe mạnh hay không, do vậy cần có chế độ dinh dưỡng cho người bị viêm khớp dạng thấp khi mang thai là:

Cần cung cấp nhiều rau quả tươi, đặc biệt là các loại quả theo mùa như cam quýt và những loại rau xanh đậm giàu axit folic.

Bổ sung thực phẩm giàu carbohydrate cho bà mẹ bị viêm khớp dạng thấp khi mang thai như bánh mì, ngũ cốc, các loại tinh bột,…

Thịt và là các loại cá giàu chất dầu sẽ góp phần bổ sung thêm các axit béo cần thiết. Cần lưu ý tránh những loại cá kiêng khi mang bầu.

Uống sữa sẽ tốt cho thai

Con của bạn có mạnh khỏe hay không tất cả là ở bạn, bạn đang bị viêm khớp dạng thấp khi mang thai nên chú ý những điều nên và không nên làm, đặc biệt phải có một chế độ dinh dưỡng khoa học. Cách tốt nhất là hãy đến các phòng khám chuyên khoa về xương khớp khám và hỗ trợ điều trị hiệu quả.

Hy vọng những chia sẽ trên của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức bổ ích. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe trong cuộc sống.

Thứ Tư, 3 tháng 10, 2018

Các tư thế ngồi hại xương chậu

Nhiều người khi ngồi thường có thói quen co chân để lên ghế, cảm thấy thoải mái hơn, nhưng những tư thế ngồi hại xương chậu của bạn đấy. Khi bạn co 1 chân lên ghế thì khiến cho xương chậu 2 bên không đều nhau, lâu ngày sẽ làm lệch xương chậu. Đồng thời cũng làm cột sống bị cong vẹo ảnh hưởng đến chức năng cột sống nếu thường xuyên áp dụng tư thế này.


Tư thế chuẩn: Khi ngồi trên ghế làm việc bạn nên để lưng thẳng, 2 chân duỗi thẳng thoải mái, ngồi như vậy vừa bảo vệ xương cột sống vừa giúp xương chậu cân bằng, tránh những bệnh tật về xương khớp.

Ngồi vắt chéo chân


Rất nhiều người có thói quen ngồi vắt chéo chân, nhưng đây lại là một tư thế ngồi sai, gây ảnh hưởng xấu cho vùng xương chậu của mình. Ngồi vắt chéo chân sẽ khiến cho 2 bên xương chậu không cân bằng, lặp lại thường ngày có thể khiến cho khung xương của bạn bị lệch.

Nhất là những bạn gái đang ở tuổi dậy thì càng nên tránh vì khi này xương chậu của bạn đang phát triển nhanh. Nếu không muốn sau này khó khăn trong sinh nở thì bỏ ngay thói quen này đi.

Ngủ gục trên bàn


Tưởng chừng tư thế này không có ảnh hưởng gì tới xương chậu nhưng thực tế khi bạn ngồi ngủ gục trên bàn,trọng lượng của cơ thể sẽ bị dồn về một phía, ảnh áp lực lên xương chậu. Thường xuyên lặp lại tư thế như vậy rất dễ làm cho xương chậu bị lệch. Phòng khám cơ xương khớp tại Tphcm http://coxuongkhoppcc.com/phong-kham-co-xuong-khop-tai-tp-hcm.html

Tốt nhất bạn không nên ngủ gục như vậy, nếu mệt mỏi bạn nên nằm thoải mái trên giường để ngủ tránh làm hỏng xương chậu mà bản thân không hề biết.


Ngồi bàn không phù hợp


Khi làm việc hoặc học tập, các bạn nên lựa chọn bàn, ghế phù hợp với chiều dài cơ thể. Nếu bàn làm việc không phù hợp, quá cao hoặc quá thấp thì sẽ khiến cơ thể cúi quá thấp, ngẩng quá cao cũng gây áp lực lên khung xương, ảnh hưởng tới xương và khả năng sinh sản sau này.

Ngồi trượt mông, ngả người về phía sau


Tư thế này có thể giúp bạn thoải mái từ tư thế này nhưng không hề, nó không những không thoải mái mà còn gây hại cho xương khớp. Nguy cơ thoát vị đĩa đệm rất lơn, vì vậy không nên ngồi nhiều ở tư thế này.

Bạn nên ngồi thẳng lưng, để chân thoải mái, nếu cảm thấy mỏi, hãy đứng lên vận động, không ngồi trượt mông nh ư vậy, vừa không thoải mái mà còn kéo theo nguy cơ về các bệnh xương khớp.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ giúp ích cho cuộc sống của bạn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Thứ Sáu, 21 tháng 9, 2018

So sánh thay khớp háng bán phần và toàn phần

Không phải bệnh nhân nào cũng có thể áp dụng phương pháp thay khớp háng nhân tạo được mà cần phải có sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Sau quá trình thăm khám, tùy vào tình trạng bệnh của bệnh nhân đang ở mức độ nào, bác sĩ sẽ có chỉ định phù hợp.


Phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo là phương pháp loại bỏ phần xương sụn của khớp háng bị hư (bao gồm chỏm xương đùi và ổ cối xương chậu) để thay thế vào đó bằng một khớp háng nhân tạo tương ứng. Mục đích của phương pháp này là phục hồi chức năng vận động của khớp háng và giảm tình trạng đau nhức, giúp bệnh nhân đi lại và vận động bình thường.

Thay khớp háng bán phần và toàn phần


Thay khớp háng bán phần

Phẫu thuật thay khớp háng bán phần là phương pháp phẫu thuật chỉ thay phần chỏm xương đùi hoặc ổ cối đã bị hư hỏng bằng chỏm xương đùi hoặc ổ cối nhân tạo. Thông thường, trong hầu hết các trường hợp, ổ cối vẫn được giữ nguyên và chỉ thay thế chỏm xương đùi bị tổn thương bằng chỏm xương đùi nhân tạo.

Đối tượng áp dụng:

Gãy cổ hoặc chỏm xương đùi ở người già, từ 60 tuổi trở lên.
Thoái hóa khớp háng do các nguyên nhân khác nhau (bệnh lý khớp háng, di chứng sau chấn thương)

Ưu điểm:

Hiện nay, khớp háng nhân tạo bán phần đã được cải tiến đáng kể, bao gồm nhiều phần cấu trúc (module) liên kết với nhau. Điều này giúp bệnh nhân có thể vận động linh hoạt hơn và không bị hạn chế khả năng vận động.

Phương pháp này có thời gian phẫu thuật ngắn, rất thích hợp với những người cao tuổi. Do đó, bệnh nhân có thể hồi phục sức khỏe và vận động sớm ngay sau khi mổ.

Nhược điểm:

Bệnh nhân có thể gặp phải những biến chứng sau khi mổ như nhiễm trùng vết mổ, huyết khối tĩnh mạch, trật khớp háng nhân tạo, mòn khớp, lỏng khớp… Đau thần kinh tam thoa http://coxuongkhoppcc.com/dau-than-kinh-tam-thoa.html

Người bệnh có thể không vận động được và tỉ lệ tử vong trong quá trình phẫu thuật vẫn có thể xảy ra.



Thay khớp háng toàn phần

Thay khớp háng toàn phần là phương pháp phẫu thuật nhằm để thay thế một khớp háng bị tổn thương sụn khớp hoàn toàn hoặc hoại tử chỏm vô mạch bởi một hệ thống khớp nhân tạo. Thay khớp háng toàn phần bao gồm việc cắt bỏ chỏm xương đùi bị hư và ổ khớp bị hư. Đồng thời thay thế vào đó là chỏm xương đùi nhân tạo được làm từ hợp kim không rỉ hoặc được làm bằng gốm sứ, nhựa tổng hợp và một cái chuôi để cắm vào thân xương đùi. Việc gắn kết giữa xương đùi với chỏm xương đùi và cái chui nhờ xi măng xương hoặc đôi khi không cần xi măng.

Đối tượng áp dụng:

Tất cả những người bệnh có thoái hóa khớp háng hay hoại tử chỏm xương đùi mà biến dạng hoàn toàn. Bệnh nhân đau đớn khi đi lại hoặc thay đổi tư thế, khi thăm khám trên hình ảnh X quang có sự biến dạng khớp, hẹp khe khớp.

Ưu điểm:

Sau khi thay khớp háng nhân tạo toàn phần, bệnh nhân sẽ di chuyển và vận động thuận lợi hơn và không còn cảm thấy đau nhức như trước.

Phương pháp này thích hợp với những người trẻ tuổi, có nhu cầu đi lại nhiều. Loại khớp được gắn trực tiếp vào xương mà không cần dùng đến xi măng, có tác dụng kích tạo sự mọc xương vào bề mặt khớp, giúp bệnh nhân đi lại dễ dàng hơn.

Nhược điểm:

Tỉ lệ bệnh nhân bị đau sau khi phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng sẽ cao hơn.

Phương pháp này cũng tiềm ẩn những biến chứng phức tạp như viêm tắc tĩnh mạch, nhiễm trùng vết mổ, cứng khớp, lỏng khớp, trật khớp, so le chi,…

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức để bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình được tốt hơn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Chủ Nhật, 16 tháng 9, 2018

Dây thần kinh số 5 có chức năng gì?

Dây thần kinh số 5 bao gồm hai cặp, phân bố đối xứng chi phối ở hai nửa bên mặt. Đây là một trong 12 cặp dây thần kinh có xuất phát từ cầu não và hướng ra các bộ phận mà chúng có chức năng quản lý. 


Chức năng của dây thần kinh số 5 được phân chia qua 3 nhánh, bao gồm chức năng cảm giác và chức năng vận động.

Cụ thể:

Nhánh V1 (nhánh mắt): phân bố và chi phối tại vùng da đầu phía trước, trán và mắt.

Nhánh V2 (nhánh hàm trên): phân bố và chi phối từ vùng dưới mi, khu vực má, môi trên và hàm trên.

Nhánh V3 (nhánh hàm dưới): phân bố và chi phối từ môi dưới và hàm dưới.

Nhánh V1 và V2 có chức năng cảm giác tại các vùng da đầu, trán, mí trên mí dưới, mắt, má, hốc mũi, môi trên, hàm răng trên và các tuyến hạnh nhân.

Nhánh V3 có chức năng cảm giác với 2/3 trước lưỡi, tuyến nước bọt, môi dưới và hàm răng dưới.
Chức năng vận động của sợi vận động sẽ chi phối cơ thái dương hàm, cơ châm bướm trong, cơ nhai, khiến cho hàm răng có thể chuyển động nhai thức ăn và thực hiện những biểu hiện khuôn mặt.

Bộ dây bên phải sẽ chi phối cảm giác và vận động của nửa mặt bên trái và tương tự với bên trái. Vì thế, nếu có vấn đề với dây thần kinh số 5, ít khi có tình trạng đau đồng đều ở cả hai bên mà thường chỉ biểu hiện ở một bên mặt.

Dây thần kinh số 5 có thể bị ảnh hưởng hay tổn thương bởi những nguyên nhân không xác định rõ ràng (ví dụ như chấn thương ngoài, nhiễm lạnh…) hoặc có thể là biến chứng, biểu hiện từ các dạng bệnh lý khác như viêm tại nền sọ não, zona thần kinh, khối u chèn ép, mạch máu tắc nghẽn chèn ép…). Khi đó từng phần hoặc cả ba nhánh (hiếm gặp) sẽ bị ảnh hưởng, gây nên những cơn đau.

Đau dây thần kinh số 5 thường khu trú giới hạn tại một trong ba nhánh của một bên dây thần kinh, chứ hiếm khi xuất hiện đồng thời ở cả ba nhánh hay cả hai bên khuôn mặt.

Đặc điểm những cơn đau dây thần kinh số 5 có thể được nhận biết: đau âm ỉ hoặc đau dữ dội một bên mặt. Tùy vào nhánh thần kinh bị tổn thương mà vị trí biểu hiện sẽ tương ứng. Đôi khi cơn đau giống như bị điện giật, bị bỏng hay dao đâm. Đau xuất hiện bất ngờ hoặc khi chạm vào, khi nhiễm nóng lạnh, khi vận động cơ mặt (nhai, cười)…

Mỗi cơn đau kéo dài từ vài giây đến vài phút, kèm theo những triệu chứng chảy nước mắt hay nước miếng, người bệnh khó có thể tiếp tục những hoạt động của mình vì đau.



Đau dây thần kinh số 5, đặc biệt là khi nhánh thần kinh V2 hay V3 bị tổn thương sẽ dễ bị nhầm lẫn với đau dây thần kinh ở răng, khiến cho nhiều trường hợp bệnh nhân chưa xác định rõ ràng nguyên nhân đã đi nhổ răng để mong giảm đau, nhưng nhổ tới khi gần hết hàm mà cơn đau vẫn tiếp diễn không ngừng.

Ngoài những cơn đau này, bệnh nhân sẽ không có biểu hiện bất thường nào khác liên quan, đây chính là đặc điểm phân biệt và nhận biết, giúp bác sĩ chẩn đoán rõ hơn bệnh đau dây thần kinh số 5. Viêm khớp thoái hóa http://coxuongkhoppcc.com/viem-khop-thoai-hoa.html

Những cơn đau dây thần kinh số 5 gây nên nhiều bất tiện trong cuộc sống của người bệnh. Để điều trị bệnh, bệnh nhân có thể được bác sĩ chỉ định và kết hợp các biện pháp sau đây:

Các loại thuốc giảm đau, chống viêm không steroide, thuốc an thần… Tuy nhiên các loại thuốc này có khá nhiều tác dụng phụ, đặc biệt lưu ý khi dùng cho các bệnh nhân có vấn đề với gan, dạ dày, đồng thời không được lạm dụng trong thời gian dài mà phải đi kèm kết hợp các biện pháp điều trị tích cực khác.

Châm cứu, bấm huyệt, xung điện cũng là biện pháp hiệu quả để giảm đau, lưu thông mạch máu, giải phóng sự chèn ép. Sử dụng lâu dài, tác dụng điều trị và ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh, nên được áp dụng đồng thời xuyên suốt quá trình điều trị, nhiều trường hợp có thể thay thế thuốc Tây y có cùng mục đích.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức để bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình được tốt hơn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Thứ Năm, 13 tháng 9, 2018

Gãy xương ăn uống ra sao?

Khi gặp phải chấn thương gãy xương chỉ băng bó vết thương thôi chưa đủ nếu muốn bệnh phục hồi nhanh chóng. Thì chế độ dinh dưỡng đóng vai trò hết sức quan trọng. Vậy khi bị gãy xương nên ăn gì và kiêng ăn gì. Những thực phẩm nào giúp phục hồi mau lành vết thường tốt.  


Người bị gãy xương nên ăn gì? 


Đối với người bị gãy xương nên chú ý tới một số món ăn có chứ nhiều canxi và các vi chất quan trọng giúp thúc đẩy quá trình tái tạo xương mới giúp xương được phục hồi một cách nhanh chóng an toàn. Người bệnh nên chú ý bổ xung các loại phẩm tốt cho sức khỏe như:

– Các loại thực phẩm giàu kẽm và canxi:

Nhóm thực phẩm này chủ yếu là có trong các loại hải sản, đồ biển, hạt bí ngô và hạt hướng dương, nấm, ngũ cốc, sữa…. Vì kẽm có tác dụng thúc đẩy sự hoạt động của vitamin D giúp xương chắc khỏe hơn đồng thời giúp tăng sự hấp thu của canxi vào cơ thể nên đừng quen bổ xung nhóm thực phẩm này cho cơ thể nhé! Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ http://coxuongkhoppcc.com/thoat-vi-dia-dem-cot-song-co.html

Ngoài các thực phẩm trên đây, bệnh nhân nên bổ sung thêm cho cơ thể 10 loại thực phẩm giúp xương chắc khỏe để hỗ trợ quá trình phục hồi xương khớp đạt kết quả tốt nhất.

– Thực phẩm giàu chất photpho:

Đây cũng là chất giúp cho quá trình tái tạo xương mới một cách hiệu quả an toàn. Vi chất photpho có nhiều trong các loại thực phẩm như trứng cá muối, lòng đỏ trứng gà, bí ngô ….

– Thực phẩm nhiều acid folic và vitamin B6:

Đây là những chất rất cần thiết cho cấu tạo của khung xương và bạn có thể tìm thấy acid folic có trong chuối, đậu và rau xanh, các họ nhà cam quýt, chuối, giăm bông, lúa mỳ, thịt gà.



– Chú ý bổ xung vitamin B12:

Các loại thực phẩm này có trong các loại thịt động vật như thịt bò, thịt gà, cá thu, trứng sữa…vitamin B12 rất cần thiết cho hoạt động tế bào xương giúp xương chắc khỏe hơn.

Đây là những nhóm thực phẩm giúp xương chắc khỏe, rất có lợi cho người bị gãy xương. Bệnh nhân cần bổ xung đều đặn để tăng liên kết giúp xương khớp chóng lành.

Bệnh nhân bị gãy xương không nên ăn gì? 


Bên cạnh các loại thực phẩm giúp tốt cho xương khớp thì người bị gãy xương cũng nên chú ý hạn chế các loại thực phẩm làm vết thương lâu lành, khiến ngăn cản quá trình tái tạo xương khớp. Đặc trưng nhất vẫn là rượu và cà phê vì:

– Cafe có chứa chất cafein:

Cafein làm giảm hàm lượng hấp thu canxi vào cơ thể cản trở quá trình hồi phục xương khớp.



– Rượu, bia:

Đây là những thức uống có chứa cồn làm rối loạn hoạt động tạo máu khiến vết thương lâu lành hơn.

Bên cạnh 2 thành phần cần tránh ở trên ra thì bạn nên hạn chế hoặc tránh sử dụng các loại thực phẩm như trà đặc, nước có ga, thực phẩm chiên rán nhiều dầu mỡ…. để không gây ảnh hưởng đến sự phục hồi của xương khớp

Hy vọng những chia sẽ bổ ích trên sẽ giúp bạn đọc có nhiều hơn kiến thức để giúp ích cho bản thân hay người thân. Chúc các bạn luôn mạnh khỏe.

Thứ Năm, 6 tháng 9, 2018

Đa u tủy xương cần làm gì?

Đa u tủy xương xuất phát từ tương bào là thành phần của bạch cầu trong máu. Khi có một tương bào bất thường ban đầu sẽ phát triển và nhân lên nhiều tế bào bất thường khác. Các tế nào này sẽ tiết ra kháng thể đặc biệt có tên gọi protein M chính là cơ sở cho chẩn đoán và tiên lượng bệnh đa u tủy xương.

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:


Tuổi tác: Bệnh có xu hướng xảy ra nhiều hơn ở người cao tuổi khoảng trên 65. Ít gặp bệnh ở những người dưới 40 tuổi.

Một vài bệnh lý lành tính khi có bất thường ở tương bào gây tiết protein M cũng làm tăng nguy cơ mắc đa u tủy xương.

Thuốc sâu, chất phóng xạ, người béo phì, nhiễm phải một số virus

Di truyền:Khả năng di truyền hay yếu tố gia đình rất hiếm gặp.

Khi mắc phải đa u tủy xương, người bệnh sẽ có các triệu chứng như:


Tổn thương xương khiến xương đau. Những vị trí tổn thương thường gặp là xương đòn, xương ức, xương sọ, xẹp đốt sống.



Lượng canxi trong máu tăng cao do tiêu xương. Mắc phải các bệnh nhiễm trùng như viêm phổi, viêm đường tiết niệu do hệ miễn dịch bị suy giảm. Suy thận khi canxi máu tăng hoặc có nhiều protein trong ống thận

Thiếu máu do tế bào u và tủy ức chế chất tại huyết, hồng cầu to, bạch cầu hạt giảm, tiểu cầu giảm... Ít gặp triệu chứng thần kinh như mệt mỏi, rối loạn thị giác, bệnh võng mạc. Chảy máu nếu chức năng tiểu cầu bị rối loạn hay tổn thương nội mạch. Gan to, hạch to, lách to.

Điều trị


Bệnh nhân cần được điều trị hệ thống hóa chất nhằm kiểm soát khối u, điều trị triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng. Cần kết hợp các phương pháp điều trị như:

Điều trị bằng thuốc. Chiếu xạ với thể khu trú, u ngoài tủy xương. Phẫu thuật giải phóng chèn ép hay với u đơn độc. Phối hợp với truyền máu, kháng sinh, lọc máu, calcitonin, lợi tiểu.

Hy vọng những kiến thức được cung cấp qua bài viết có thể giúp bạn đọc nhiều hơn trong quá trình bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Chúc bạn vui khỏe.

Thứ Bảy, 25 tháng 8, 2018

Hội chứng Volkmann là gì?

Volkmann là một hội chứng co rút các cơ gấp cẳng tay, biểu hiện trên lâm sàng là khi cổ tay để ở tư thế duỗi hoặc tư thế cơ năng thì các ngón của bàn tay co gấp lại như bàn tay khỉ, nếu để cổ tay gấp lại thì các ngón tay mới duỗi thẳng ra được.


Nguyên nhân của hội chứng Volkmann là do hội chứng chèn ép khoang bán cấp ở khu trước cẳng tay gây ra. Sự thiếu máu bán cấp không đủ gây hoại tử tay, nhưng gây ra sự thiếu máu trường diễn, sự thiếu máu ấy đủ để làm xơ hóa các cơ gấp, làm cho các cơ này không còn độ chun giãn, đàn hồi nữa.

Một nguyên nhân chủ quan có thể xảy ra: khi bó bột, thầy thuốc không tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc bắt buộc được quy định từ lâu đời, đó là việc phải rạch dọc bột trong bó bột cấp cứu, gây ra hậu quả chèn ép bột.

Điều trị hội chứng Volkmann cực kỳ gian nan, kể cả bằng phương pháp phẫu thuật (mổ để giải phóng chỗ bám của các cơ gấp, đánh trượt chỗ bám của cơ xuống thấp nhằm làm chùng các cơ). Điều trị nắn chỉnh kiểu giai đoạn cũng có mang lại kết quả nhất định, nhưng lại tốn nhiều thời gian và công sức.



Nắn bó bột kiểu giai đoạn là một kiểu bó bột để chỉnh sửa dần dần một tư thế xấu của chân hoặc tay (ở chân như nắn chỉnh hình tật chân khoèo bẩm sinh hoặc tật co gân Achille... chẳng hạn).

Các cơ gấp ngón tay bị co ngắn do thiếu cấp máu ở những dây thần kinh ở cẳng tay, xảy ra ở những trẻ em sau khi bị gãy đầu dưới xương cánh tay, sau khi bị dập cẳng tay, động mạch bị chèn ép vì băng bó hoặc bó bột thạch cao quá chặt.

Thiếu máu cục bộ mới đầu thể hiện bởi sưng đau và tím tái ở mặt mu bàn tay và các ngón tay, tiếp sau là không bắt được mạch quay.

Khi thấy những dấu hiệu này thì phải xử lý ngay nguyên nhân chèn ép (tháo ngay băng hoặc bỏ ngay bột thạch cao hoặc giải phóng chèn ép bằng can thiệp ngoại khoa), để tránh hậu quả của thiếu máu kéo dài, đặc biệt là co ngắn những cơ gấp các ngón tay (ngón tay hình vuốt) và liệt cơ.

Hy vọng những kiến thức được cung cấp qua bài viết có thể giúp bạn đọc nhiều hơn trong quá trình bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Chúc bạn vui khỏe.

Thứ Năm, 23 tháng 8, 2018

Vôi hóa xương bả vai nên làm gì?

Nguyên nhân gây vôi hóa xương bả vai là do quá trình thoái hóa khớp vai, thường gặp ở những người cao tuổi, người sử dụng lực cánh tay quá nhiều, va đập chấn thương bả vai, viêm khớp vai, loãng xương…


Vôi hóa xương bả vai nói riêng hay vôi hóa xương khớp nói chung là một hệ quả của quá trình thoái hóa xương khớp. Trong bệnh lý thoái hóa xương khớp, hiện tượng vôi hóa dẫn đến sự hình thành các chồi gai, chồi xương ở đầu xương, thân đốt sống hoặc dây chằng và cọ sát với xương, dây thần kinh… gây ra những cơn đau nhức kinh khủng. Tùy theo vị trí xương khớp bị vôi hóa mà người bệnh có những biểu hiện đặc trưng.

Đối với người bị vôi hóa xương bả vai do thoái hóa khớp vai, bệnh nhân sẽ có triệu chứng:


Đau nhức bả vai, đau có thể lan xuống cẳng tay, bàn tay hoặc lan ngược lên cổ gáy.

Đau tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi.

Đau nặng về đêm, nằm nghiêng bên vai đau sẽ thấy đau tăng mạnh.

Có biểu hiện cứng khớp vai vào buổi sáng sau khi thức dậy.

Lực vai và cánh tay giảm, giơ tay, vung tay khó khăn…


Điều trị vôi hóa xương bả vai


Thoái hóa khớp là một quy luật tự nhiên khi xương khớp bước vào thời kỳ lão hóa. Việc điều trị thoái hóa khớp vai cũng như vôi hóa xương bả vai chủ yếu là cải thiện các triệu chứng của bệnh và duy trì chức năng vận động của khớp. Điều trị bao gồm các biện pháp dùng thuốc kết hợp vật ký trị liệu và phẫu thuật.

Phương pháp dùng thuốc bao gồm: các thuốc chống viêm, thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ…

Biện pháp không dùng thuốc: tập vật lý trị liệu, tập luyện thể dục thể thao, chiếu đèn, chiếu tia hồng ngoại… có tác dụng tăng tưới máu tại chỗ cho khớp, giãn gân cơ giảm đau.

Phẫu thuật: Trong trường hợp khớp vai, xương bả vai bị hư hỏng quá nặng nề, không thể hồi phục mà các phương pháp điều trị nội khoa không mang đến hiệu quả, phẫu thuật thay khớp có thể được xem xét và tiến hành.

Với tình trạng vôi hóa xương bả vai của anh, anh cần tuân thủ điều trị theo đúng phác đồ của bác sĩ để kiểm soát bệnh hiệu quả và ngăn chặn các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra khi bệnh tiến triển nặng. Đồng thời, anh nên điều chỉnh lại thời gian sinh hoạt và làm việc, tăng thời gian nghỉ ngơi, tránh mang vác, xách vật nặng để hạn chế đau khớp.

Hy vọng những kiến thức được cung cấp qua bài viết có thể giúp bạn đọc nhiều hơn trong quá trình bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Chúc bạn vui khỏe.

Thứ Hai, 20 tháng 8, 2018

Chữa bệnh xương khớp từ đậu bắp

Đậu bắp là một thực vật có hoa, quả non của loại cây này cũng có thể sử dụng được. Đậu bắp trở thành món ăn quen thuộc, xuất hiện thường xuyên trong các bữa ăn hằng ngày của các gia đình Việt.


Có thể thấy, đây là loại thực phẩm được rất nhiều người ưa chuộng bởi những công dụng tuyệt vời của nó.

Trong thành phần của đậu bắp gồm có:

Cacbohydrat

Chất xơ.

Chất béo.

Đạm.

Các vitamin nhóm A, B, C.

Các chất khoáng như canxi, magie,…

Ngoài ra, folate và vitamin K cũng là một trong những thành phần có lợi cho hoạt động của cơ thể, nhất là xương khớp. Cùng với canxi, vitamin K và folate sẽ thúc đẩy cải thiện trao đổi chất ở các khu vực xương khớp, giúp cho hệ xương khớp của bạn chắc khỏe hơn. Từ đó hạn chế các bệnh lý liên quan đến xương khớp.



Cách sử dụng đậu bắp tương đối đơn giản, không phức tạp. Bạn có thể chuẩn bị và thực hiện tại nhà để sử dụng:

Chuẩn bị:

Đậu bắp non khoảng 10 quả.

Thực hiện:

Rửa sạch đậu bắp với nước muối và để ráo.

Cắt bỏ 2 đầu, cắt nhỏ đậu bắp thành từng khúc.

Cho nước vào ngập phần đậu bắp đã cắt.

Phơi sương qua đêm.

Sáng hôm sau bạn lọc lấy phần nước và sử dụng để cải thiện tình trạng viêm, sưng, giảm đau nhức.

Những quan niệm sai lầm khi sử dụng đậu bắp


Mặc dù có lợi ích cho xương khớp do bổ sung các chất cần thiết cho sức khỏe xương khớp nhưng có một số quan niệm sai lầm, cho rằng chất nhờn trong đậu bắp giúp bổ sung chất nhờn cho các khớp bị khô cứng, thoái hóa giúp khớp hoạt động trơn tru hơn. Từ đó lạm dụng đậu bắp thay thế cho các phương pháp chữa bệnh xương khớp. Điều này là không chính xác. Vật lý trị liệu

Bệnh nhân mắc các vấn đề về xương khớp cần đa dạng chế độ ăn uống, dinh dưỡng, bổ sung thêm các thực phẩm tốt cho xương khớp như đậu bắp song song với điều trị. Không nên lạm dụng các loại thực phẩm thiên nhiên để thay thế hoàn toàn các phương pháp điều trị bệnh xương khớp.

Hy vọng những kiến thức được cung cấp qua bài viết có thể giúp bạn đọc nhiều hơn trong quá trình bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Chúc bạn vui khỏe.

Thứ Bảy, 18 tháng 8, 2018

Đau dây thần kinh hông khi mang thai do đâu?

Triệu chứng thường gặp của tình trạng đau hông khi mang thai đó là các bà bầu thường cảm thấy vùng hông, đùi, bẹn, tử cung đau âm ỉ hoặc dữ dội không chịu nổi; nhức nhối và nóng ran lan từ hông lên thắt lưng và xuống phía sau chân.


Các cơn đau dây thần kinh hông khi mang thai càng biểu hiện rõ ràng và tần suất nhiều hơn khi cổ tử cung lớn dần, bào thai ngày càng phát triển khiến dây thần kinh hông bị chèn ép và chịu nhiều áp lực so với trước đó và gây ra các cơn đau. Bên cạnh đó, các dây chằng bao xung quanh tử cung cũng bị căng kéo và hoạt động quá tải nên cũng dẫn đến các cơn đau tại vùng hông (xương chậu).

Các mẹ có thể nghe thấy âm thanh lách ở vùng xương mu, có thể đau đầu gối, mắt cá chân hay bàn chân. Đi đứng bất thường và khó khăn. Cơn đau càng trở nên nặng về đêm và dễ khiến thai phụ mất ngủ, trở mình cũng thấy đau đớn hoặc kèm theo dấu hiệu tiểu tiện mất tự chủ…

Chứng đau hông khi mang bầu là tình trạng dễ gặp ở hầu hết các chị em. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng cơ bản có thể kể đến các nguyên nhân sau:

Bị bệnh trĩ phụ nữ mang thai là đối tượng đặc biệt có nguy cơ cao dễ bị trĩ bởi sự phát triển ngày càng lớn của thai nhi có thể tạo ra áp lực chèn ép lên hậu môn và trực tràng.Tình trạng sưng đau sẽ càng trở nên trầm trọng hơn nếu bạn phải đứng quá lâu.



Đau thần kinh tọa là tình trạng đau do áp lực gây ra lên các dây thần kinh chạy từ hông xuống chân.

Việc mang thai có thể gây viêm và kích thích các dây thần kinh. Ngoài ra, tử cung to dần của người mẹ có thể gây thêm áp lực rất lớn lên các dây thần kinh hông.

Đau co thắt cổ tử cung, mỗi phụ nữ đều trải qua tình trạng co thắt tử cung với mức độ khác nhau. Một số bị đau bụng và đau lưng rồi lan dần xuống hông. Mức độ đau của mỗi người cũng khác nhau, từ cảm giác đè nặng cho tới đau nhói, đau buốt.

Tình trạng đau xương chậu hay còn gọi là đau dây thần kinh hông khi mang thai. Hiện tượng này xảy ra khi sức nặng của em bé trong tử cung và những chuyển động tại xương chậu khi mang thai tích lũy và gây đau xương chậu.

Đau thường nặng hơn khi chuyển động. Mặc dù đau xương chậu gây khá nhiều bất tiện cho người mẹ nhưng nó thường không gây hại gì cho thai nhi và người mẹ vẫn có thể sinh con qua đường âm đạo bình thường.

Hy vọng những kiến thức được cung cấp qua bài viết có thể giúp bạn đọc nhiều hơn trong quá trình bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Chúc bạn vui khỏe.

Thứ Năm, 16 tháng 8, 2018

Các bài thuốc chữa đau dây thần kinh tọa

Đau dây thần kinh tọa hay đau dây thần kinh hông là những cơn đau xuất phát theo đường đi của dây thần kinh hông, bắt nguồn từ các rễ thần kinh vùng thắt lưng, kéo dài đến các ngón chân. Đau thần kinh tọa xảy ra khi rễ thần kinh của vùng này bị chèn ép hay tổn thương gây ra các cơn đau nhức khủng khiếp cho người bệnh.


Một số bài thuốc nam trị đau dây thần kinh tọa

Theo Y học cổ truyền, bệnh đau thần kinh tọa thuộc chứng tọa cốt phong. Để điều trị bệnh, người ta thường tùy thuộc vào trường hợp phong hàn kinh lạc, phong hàn thấp tý hay phong nhiệt mà có các bài thuốc chữa trị phù hợp.

1. Trường hợp đau thần kinh tọa do phong hàn kinh lạc


Đau thần kinh tọa do trúng phong hàn kinh lạc thường có các biểu hiện như:

• Đau từ thắt lưng lan xuống mông, phía sau đùi, chạy thẳng xuống cẳng chân khiến người bệnh đi lại khó khăn.

• Người bệnh thấy lạnh, lưỡi trắng, mạch phù.

Phương pháp chữa trị: sơ phong tán hàn, hành khí hoạt huyết.

Bài thuốc chữa trị:

Bài thuốc 1: Độc hoạt 12g, uy linh tiên 12g, tang ký sinh 12g, ngưu tất 12g, đan sâm 12g, xuyên khung 12g, quế chi 8g, trần bì 8g, phòng phong 8g, chỉ xác 8g, tế tân 8g.

Các vị thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Kết hợp châm cứu hoặc day bấm các huyệt: đại trường du, trật biên, hoàn khiêu, thừa phù, thừa sơn, giải khê, côn lôn. Bên cạnh đó, thủy châm vitamin B12 vào các huyệt trên.

Bài thuốc 2: cẩu tích 16g, thiên niên kiện 12g, rễ lá lốt 12g, ngưu tất 12g, xuyên khung 12g, quế chi 8g, chỉ xác 8g, ngải cứu 8g, trần bì 8g.

Các vị thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Bài thuốc 3: Độc hoạt 12g, đẳng sâm 12g, bạch thược 12g, ngưu tất 12g, tang ký sinh 12g, phục linh 12g, thục địa 12g, đương quy 12g, đại táo 12g, phòng phong 8g, cam thảo 8g, đỗ trọng 8g, tế tân 6g, quế chi 6g.

Các vị thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang.

2. Trường hợp đau thần kinh tọa do phong hàn thấp tý


Đau thần kinh tọa do phong hàn thấp tý, người bệnh có các dấu hiệu như sau:

• Đau từ thắt lưng cùng theo dây thần kinh hông lan xuống dưới chân.

• Người bệnh có dấu hiệu teo cơ

• Bệnh thường kéo dài, hay tái phát, người bệnh mất ăn, mất ngủ, suy nhược, mạch nhu hoãn.

Phương pháp chữa trị: khu phong tán hàn, hoạt huyết, bổ can thận, bổ khí huyết, trừ thấp, ứ khứ.



Bài thuốc chữa trị:

Bài thuốc 1: khương hoạt 12g, , tang chi 8g, phòng phong 8g, đương quy 8g, độc hoạt 8g, hoàng kỳ 8g, cam thảo 4g, một dược 4g, hải phong đằng 4g, nhũ hương 4g,xuyên khung 4g.

Các vị thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Bài thuốc 2: tang ký sinh 16g, cẩu tích 16g, thục địa 12g, đỗ trọng 12g, thỏ ty tử 12g, phòng kỷ 12g, tục đoạn 12g, kỷ tử 12g, bổ cốt chỉ 8g, độc hoạt 8g, khương hoạt 8g, thương truật 8g.

Các vị thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Bài thuốc 3: ý dĩ nhân 16g, đại táo 12g, khương truật 8g, độc hoạt 8g, phụ tử chế 8g, khương hoạt 8g, đỗ trọng 8g, quế chi 8g, cam thảo 6g, gừng 4g.

Các vị thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Lưu ý: Các vị thuốc này uống cho tới khi hết đau. Sau đó, ngâm 1 trong các thang thuốc trên với 2 lít rượu, mỗi lần uống 20ml, mỗi ngày 2 lần. Uống trong 3 -6 tháng để có hiệu quả.

3. Trường hợp đau thần kinh tọa do phong nhiệt


Đau thần kinh tọa do phong nhiệt, người bệnh có các triệu chứng như sau:

• Đùi đau buốt, nóng rát.

• Khi tiểu tiện có màu vàng .

• Rêu vàng, mạch hoạt sác.

Phương pháp chữa trị: thanh nhiệt giải độc là chính, kèm theo sơ phong thông lạc.

Bài thuốc chữa trị:

Bài thuốc 1: thạch cao 30g, tri mẫu 10g, phòng kỷ 10g, tang chi 10g, quế chi 6g, xích thược 8g, nhẫn đông đằng 8g, đan bì 8g, uy linh tiêm 8g, liên kiều 6g, hoàng bá 6g.
Các vị thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Bài thuốc 2: ngưu tất 60g, kê huyết đằng 30g, thân cân thảo 30g, ý dĩ 30g, dâm hương hoắc 30g, xương truật 15g, độc hoạt 15g, tang kí sinh 15g, xuyên khung 12g, mộc qua 12g, thô miệt trùng 10g, tế tân 6g. Các vị thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 2 lần uống.

Hy vọng những kiến thức được cung cấp qua bài viết có thể giúp bạn đọc nhiều hơn trong quá trình bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Chúc bạn vui khỏe.

Thứ Ba, 14 tháng 8, 2018

Viêm xương mu bàn chân là gì?

Khi xác định bị đau mu bàn chân thì dù nặng hay nhẹ cũng nên chườm lạnh ngay tức thì dù lúc này chườm lạnh làm bạn hơi khó chịu. Nhưng nếu chúng ta chườm nóng sẽ làm khớp sưng to hơn và rất lâu mới xẹp. 


Bạn bị đau nhức bó cơ mu bàn chân, cảm nhận được cơn đau từ các gân và thớ cơ mu bàn chân thì có thể bạn bị bong gân hoặc một số chấn thương tác động gây đau cơ gân mu bàn chân.

chườm lạnh bằng cách dùng nước đá đập thành cục nhỏ, cho vào túi nylon, đặt túi nước đá này lên vùng bong gân sau khi đã phủ lên da một lớp khăn mỏng. Mục tiêu là tránh không cho nước đá tiếp xúc trực tiếp lên da có thể gây bỏng lạnh. (Xem hướng dẫn chữa bong gân tại đây: Cách xử lý nhanh khi bị bong gân)

Lưu ý: Tuyệt đối không xoa bóp bất kỳ thứ gì dù là mật gấu chính danh. Các phương pháp dân gian như chườm lá, bóp muối… là nên tránh. Băng ép bằng cách dùng băng thun băng nhẹ nhàng, không ép quá cũng không lỏng quá.

Một số chấn thương có thể khiến xương bàn chân bị rạn, gãy xương gây sưng đau bàn chân. Trong trường hợp này bạn cần gặp bác sĩ để được cố định xương gãy bằng nẹp bột giúp xương liền lại nhanh chóng. Lưu ý sau quá trình điều trị khi đã lành vết thương bạn nên kết hợp một số bài tập vật lý trị liệu để có thể trở lại các vận động và hoạt động bình thường.

Với các cơn đau dạng này thì 90% là cơn đau bắt nguồn từ bệnh viêm khớp. Viêm khớp là một dạng rối loạn về khớp và được gọi là viêm. Đi kèm với viêm khớp là hiện tượng đau nhức xương khớp tại chỗ khớp viêm.


Để điều trị viêm khớp này có rất nhiều phương pháp:


Sử dụng thuốc giảm đau Tây y: Hiện nay ở các hiệu thuốc hay thị trường rất dễ để có thể bắt gặp các dạng thuốc giảm đau chống viêm khớp như acetaminophen, aspirin, ibuprofen … đều có tác dụng rất nhanh là giảm đau.

Tuy nhiên bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ rõ ràng để sử dụng, không nên sử dụng bừa bãi. Bên cạnh đó bạn nên nhớ rằng thuốc tây y giảm đau luôn là con dao hai lưỡi, do vậy sẽ không hề tốt chút nào khi lạm dụng thuốc giảm đau. Còn các trường hợp nặng hơn nữa sẽ được bác sĩ chỉ định phẫu thuật để cải thiện tình trạng sức khoẻ.

Hy vọng những chia sẽ trên của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức bổ ích. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe trong cuộc sống.

Thứ Bảy, 11 tháng 8, 2018

Canxi cung cấp bằng sữa liệu có đủ?

Bạn cần biết rằng thành phần canxi có trong sữa chỉ chiếm một phần rất nhỏ bên cạnh các chất dinh dưỡng khác. Do đó việc chỉ uống sữa có phòng bệnh loãng xương được không, cũng chỉ giúp bổ sung được một phần rất nhỏ nhu cầu canxi cơ thể cần hàng ngày. 


Hiện nay trên thị trường bán rất nhiều loại sữa dành cho người lớn tuổi. Đa số chúng đều có chứa các thành phần chủ yếu như canxi, vitamin D, Fos cùng một số loại vitamin và khoáng chất thiết yếu khác.

Tuy nhiên theo quy luật lão hóa tự nhiên của cơ thể, khi bắt đầu bước vào tuổi trung niên trở đi, các cơ quan hấp thu trong cơ thể cũng dần trở nên yếu và hoạt động kém hiệu quả hơn. Do đó khi chúng ta sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng bổ sung chứa canxi cũng như vitamin D thì cũng không thể hấp thu được hết 100% hàm lượng các chất này có trong sữa.



Do vậy nếu nói chỉ uống sữa không thôi thì chưa đủ để có thể ngăn ngừa được chứng loãng xương. Và ngay cả những bệnh nhân đã bị loãng xương nếu có uống sữa thì cũng chỉ giúp hỗ trợ điều trị loãng xương được phần nào đó chứ không thể giúp giải quyết được dứt điểm tình trạng này.

Mặc dù vậy sữa vẫn là một thức uống có lợi được khuyên dùng cho người già, người ăn uống kém. Đây là nguồn bổ sung chất đạm, chất béo, các vitamin A, B, sắt, kẽm và các dưỡng chất khác cho cơ thể mà bữa ăn hàng ngày không cung cấp đủ. Do đó bạn vẫn nên xem xét về việc mua sữa về cho mẹ dùng.

Lời khuyên từ chuyên gia:


Muốn ngăn ngừa tình trạng loãng xương, giúp xương cứng chắc hơn thì cần phải có nhiều biện pháp phối hợp. Do vậy ngoài việc uống sữa ra thì nên thực hiện các biện pháp dưới đây:

Tăng cường các thực phẩm giàu canxi trong bữa ăn hàng ngày. Cơ thể thường dễ tiếp nhận nguồn canxi có trong thực phẩm hơn là các sản phẩm bổ sung. Canxi thường có nhiều trong : rau xanh, tôm, cua, thịt trứng, súp lơ… Bạn nên thường xuyên cho mẹ dùng các loại thức ăn này.



Bổ sung thêm vitamin D bằng việc phơi nắng hay ăn các thực phẩm như cá, dầu cá, ngũ cốc, sò, nấm…Bổ sung đầy đủ vitamin D sẽ giúp cơ thể hấp thu canxi tốt hơn.

Tập luyện thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày là điều cần thiết. Nó không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn ngăn chặn tiến trình loãng xương và giúp phòng ngừa các căn bệnh về xương khớp khác như thoái hóa khớp, viêm khớp…

Dùng thuốc bổ sung canxi theo chỉ định của bác sĩ

Hy vọng những chia sẽ trên của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức bổ ích. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe trong cuộc sống.

Thứ Sáu, 10 tháng 8, 2018

Nguyên nhân bị giãn dây chằng bả vai là gì?

Biểu hiện của bệnh này là những cơn đau, nhức mỏi vùng bả vai. Có thể lan xuống cánh tay có lúc cả vùng lưng. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh. Đặc biệt những cơn đau nhức càng tăng lên nếu chúng ta vận động


Trước hết chúng ta cần hiểu dây chẳng là gì ? Đó là một giải mô dai nối hai xương của một khóp ở phía khớp bị căng ra hơn cả. Tuy vậy tính dẻo dai này là vô hạn nếu chúng ta làm cho khớp quá căng thì có thể dẫn tới tình trạng dây chằng bị giãn.

Đó là điều tất yếu xảy ra khi chúng ta làm việc quá sức, sai tư thế hoặc có thể do vấn đề tuổi tác. Dây chằng là một bộ phận rất dễ bị tổn thương đôi khi chỉ bởi hành động vươn vai quá sức hoặc đột ngột có thể dẫn đến tình trạng này.

Nguyên nhân gây giãn dây chằng bả vai?


Sự vận động và tư thế sau: xách vác những vật nặng trong thời gian dài, vận động quá sức vùng khớp vai. Lười vận động hoặc vận động sai tư thế cũng là nguyên nhân hình thành bệnh.

Những tác động từ bên ngoài cũng có thể là bị giãn

Cơ thể bị lão hóa làm dây chằng bị giãn sau một thời gian dài co giãn điều độ. Đó là giai đoạn lão hóa chung của các bộ phận trong cơ thể.

Nếu không điều trị sớm sẽ dẫn đến trường hợp cọ xát xương khớp gây viêm. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình vận động lâu dài.


Giãn dây chằng bả vai chữa như thế nào ?


Khi có hiện tượng giãn dây chằng bả vai chúng ta cần đến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị. Thông thường khi đau vùng bả vai bác sĩ sẽ cho tiến hành phương pháp chụp Xquang. Nếu không có thương tổn về xương khớp sẽ kết luận là bị giãn dây chằng. Để giảm đau và điều trị hiệu quả chúng ta có thể áp dụng các cách điều trị sau :

Chườm nóng/lạnh

Nếu chúng ta dùng phương pháp chườm nóng hoặc chườm lạnh có thể làm co mạch tại chỗ. Từ đó giảm triệu chứng đau ở vùng bả vai. Thực hiện phương pháp này trong vòng 30 phút bạn sẽ thấy các cơ của vùng bả vai giãn ra. Nhờ vậy mà hiện tượng đau ở bả vai có thể giảm xuống.

Xoa bóp vật lý trị liệu

Theo nhiều người hướng dẫn thì xoa bóp có thể làm giảm tình trạng co cứng các cơ xung quanh khớp. Làm các cơ vận động linh hoạt hơn. Đồng thời kích thích lưu thông máu giảm được các cơn đau nhức. Cách làm này không những giảm được những cơn đau nhức mà có thể làm giảm khả năng tái phát

Tập luyện đơn giản

Những bài tập nhẹ nhàng giúp cho xương cốt được linh hoạt hơn. Đồng thời tốt cho sức khỏe, tinh thần và thể lực. Từ đó cải thiện được giãn dây chằng ở bả vai.

Chế độ nghỉ ngơi ăn uống hợp lý

Nhờ có chế độ ăn uống hợp lý mà chúng ta có thể có sức đề kháng tốt hơn. Tránh được tình trạng mệt mỏi do các cơn đau hành hạ. Đồng thời nghỉ ngơi giúp giảm những cơn đau nhức ở vùng vai hiệu quả. Bạn nên nằm thư giãn và thả lỏng sẽ giúp giảm những cơn đau hiệu quả.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ giúp ích cho cuộc sống của bạn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Thứ Ba, 7 tháng 8, 2018

Thoái hóa đốt sống cổ là gì?

TRONG SỐ CÁC VỊ TRÍ KHỚP BỊ THOÁI HÓA, THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG CỔ HIỆN ĐANG NGÀY CÀNG PHỔ BIẾN VÀ CÓ XU HƯỚNG TRẺ HÓA DẦN. 


Còn ở những người trẻ, với đặc thù công việc phải ngồi nhiều, ngồi lâu nhưng lại lười thay đổi tư thế; những người thường xuyên mang vác trên vai, trên đầu hoặc phải ngồi làm việc trước màn hình vi tính trong thời gian quá dài hoặc xem phim quá lâu… tạo điều kiện cho các đốt sống cổ bị thoái hóa sớm.

Triệu chứng ban đầu của thoái hóa đốt sống cổ chỉ là hơi đau, khó chịu tại gáy và sẽ mau chóng hết cơn đau nếu được nghỉ ngơi nên nhiều người bệnh thường không chú tâm và xem nhẹ. Vậy thực chất thoái hóa đốt sống cổ có nguy hiểm không nếu người bệnh cứ tiếp tục ỷ lại mà không có bất kỳ biện pháp điều trị nào?

Theo các chuyên gia, cơ thể con người vốn có một hệ thống báo động tuyệt vời, nhanh nhạy và kịp thời. Những cơn đau nhẹ xuất hiện nơi gáy chính là dấu hiệu cảnh báo đốt sống cổ đang có những vấn đề bất ổn và rất cần được can thiệp, bảo vệ ngay. Nhưng nếu không được quan tâm đúng mực, người bệnh sẽ có cảm giác đau, mỏi và buốt rất khó chịu, kéo dài liên tục trong ngày và thậm chí đau ngay cả khi ngủ và nghỉ ngơi.

Cơn đau cứ tiếp tục kéo dài sẽ làm giới hạn chuyển động của cổ, người bệnh cảm thấy khó khăn và đau khi phải quay, cúi, ngửa…. thậm chí đau lan tỏa hết vùng cổ và ảnh hưởng tới tư thế thẳng và linh hoạt của cổ, gây vẹo cổ, sái cổ. Nhiều trường hợp thoái hóa đốt sống cổ gây tê tay, khiến cho người bệnh cầm nắm rất khó khăn. Một số người còn rơi vào trường hợp cứng cổ không thể đứng dậy đi lại bình thường sau khi ngủ dậy và cơn đau tăng nhiều nếu chẳng may họ bị cảm ho, hắt hơi.


Cách xoa bóp chữa thoái hóa đốt sống cổ


Thoái hóa đốt sống cổ ngoài việc gây chèn ép các dây thần kinh dọc từ cổ xuống vai và toàn bộ cánh tay gây đau nhức, mỏi vai, tê mỏi cánh tay, bàn tay, ngón tay. Thoái hóa đốt sống cổ sẽ chèn ép thành động mạch làm giảm lưu lượng máu đến não, gây đau đầu và rối loạn tiền đình với những biểu hiện thường gặp như chóng mặt, buồn nôn, khó giữ thăng bằng, mắt nhìn mờ, đổ mồ hôi, dễ bị ngất…

Nguy hiểm hơn, thoái hóa đốt sống cổ nếu tiếp tục phát triển theo chiều hướng bất lợi có thể gây thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ có chèn ép tủy sống, nặng hơn có thể gây rối loạn cảm giác tứ chi, bại liệt tay (một hoặc cả hai tay), làm chèn ép rễ thần kinh, tủy… Với những biến chứng để lại như thế này, người bệnh chắc cũng đã có câu trả lời cho câu hỏi bệnh thoái hóa cột sống cổ nguy hiểm không?

Các chuyên gia đưa ra lời khuyên, người bệnh cần có ý thức thăm khám ngay khi có những cơn đau nơi vùng cổ, gáy để có hướng điều trị kịp thời, tránh để lâu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe xương khớp. Đồng thời, nên chăm sóc khớp một cách toàn diện vì những nghiên cứu gần đây cho thấy, bên cạnh sụn khớp, phần xương dưới sụn cũng đóng vai trò rất quan trọng trong tiến trình thoái hóa khớp.

Hy vọng những kiến thức được chia sẻ trong bài viết có thể giúp cho bạn đọc có cái nhìn tích cực hơn và có những phương pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Chúc bạn đọc có thời gian thật ý nghĩa và vui vẻ.

Thứ Hai, 6 tháng 8, 2018

Phòng ngừa ung thư xương ra sao?

Thay đổi thói quen ăn uống là một trong các liệu pháp ngừa ung thư xương được các chuyên gia y tế hàng đầu khuyên chúng ta nên áp dụng. 


Sử dụng lô hội: những kết quả nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy, lô hội (hay nha đam) có khả năng ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư hiệu quả. Đặc biệt hơn, các chất có trong nha đam còn có khả năng ức chế sự tăng trưởng và phát triển của các tế bào ung thư mà không gây ảnh hưởng tới các tế bào khỏe mạnh khác, nhờ đó hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh ung thư xương tốt hơn mà không gây ra tác dụng phụ.



Tăng cường thực phẩm giàu canxi, magie và stronti: khi mắc bệnh ung thư xương thì xương của chúng ta trở nên giòn, dễ gãy và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người bệnh. Một trong những biện pháp hiệu quả nhất để tăng cường sức khỏe của xương khớp chính là bổ sung đầy đủ canxi trong các bữa ăn hằng ngày.

Trong số những thực phẩm giàu canxi thì sữa được xem là nguồn cung cấp thiết yếu đối với mỗi chúng ta để có bộ xương khỏe mạnh hơn và ngăn ngừa ung thư xương hiệu quả.

Ngoài nỗ lực bổ sung canxi thì việc tăng cường các khoáng chất tự nhiên (stronti) và magie cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện xương khớp và hỗ trợ phòng ngừa ung thư xương tốt hơn. Quan trọng là bạn cần chú ý có chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế sử dụng thực phẩm nhiều muối, chiên nướng hay chế biến sẵn, thực phẩm không đảm bảo vệ sinh,…


Điều chỉnh lối sống lành mạnh


Duy trì một lối sống lành mạnh: điều quan trọng nhất đối với mỗi chúng ta để ngăn ngừa ung thư xương là có một lối sống lành mạnh, tránh xa những thói quen xấu như hút thuốc bởi độc tố trong khói thuốc có thể dễ dàng hủy hoại cơ thể nói chung và tăng nguy cơ ung thư xương nói riêng. Thay vào đó, bạn có thể giải tỏa căng thẳng bằng cách tập yoga, xem phim hoặc tham gia những câu lạc bộ tập luyện thể dục thể thao,…

Hạn chế tiếp xúc với không khí ô nhiễm: việc sống trong một môi trường không khí quá ô nhiễm và tiếp xúc nhiều với tia UV có trong ánh nắng mặt trời cũng dễ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư xương. Để giảm nguy cơ mắc bệnh thì bạn nên thường xuyên đeo khẩu trang để bảo vệ cơ thể, cải thiện môi trường sống và hạn chế đến những nơi có không khí ô nhiễm,…

Tập thể dục: từ lâu các nhà khoa học đã khẳng định rằng thói quen tập thể dục đều đặn hằng ngày có tác dụng rất tốt trong việc bảo vệ cơ thể, ngăn ngừa sự tấn công của một số loại ung thư, bao gồm cả ung thư xương.

Bên cạnh đó, việc tập thể dục còn có tác dụng cải thiện tim mạch, và tuần hoàn máu, giảm căng thẳng, mệt mỏi, lo âu,… Bạn cũng nên tham khảo ý kiến bác sĩ để lựa chọn bài tập và thời gian tập cho phù hợp, tăng hiệu quả phòng ngừa ung thư xương.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ giúp ích cho cuộc sống của bạn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Thứ Sáu, 3 tháng 8, 2018

Thay khớp háng dễ bị rủi ro gì?

Không phải lúc nào việc tiến hành thay khớp háng cũng mang nhiều thuận lợi, nhất là phương pháp này lại rất khó thực hiện và không phải bệnh viện nào cũng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, cùng đội ngũ bác sĩ giỏi tay nghề. 


Bất cứ ca phẫu thuật nào cũng vậy, không phải lúc nào các bác sĩ thực hiện cũng thành công mà không gặp phải những rủi ro nhất định. Phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo cho bệnh nhân cũng không ngoại lệ. Bên cạnh những điểm tích cực mà phương pháp mang lại như giúp bệnh nhân có thể vận động và di chuyển bình thường thì rủi ro, biến chứng do phẫu thuật gây ra cũng không thể tránh khỏi.

Bên cạnh đó, những rủi ro, biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra khi phẫu thuật thay khớp háng cũng là điều khiến cho các bác sĩ lo ngại. Chính vì thế, chỉ những trường hợp cần thiết, bệnh nhân mới có thể áp dụng phương pháp này. Dưới đây là 8 biến chứng cụ thể trong và sau khi phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, người bệnh cần phải biết.

1 – Biến chứng gây mê


Hầu hết các cuộc phẫu thuật đều bắt buộc phải tiến hành gây mê cho bệnh nhân. Tuy nhiên, không phải lúc nào công cuộc gây mê cũng mang nhiều thuận lợi mà luôn tiềm ẩn biến chứng trong lúc gây mê. Có thể là bị phản ứng lại với thuốc được sử dụng hoặc một số biến chứng y tế khác như sốc phản vệ, bất tỉnh, tổn thương não, đột quỵ,… Điều này cũng khiến cho các bác sĩ cũng như bệnh nhân cảm thấy e ngại, bởi thực tế đã có rất nhiều trường hợp xảy ra.

2 – Nhiễm trùng


Theo thống kê thì tỉ lệ nhiễm trùng nói chung khoảng 1%. Điều này cho thấy nguy cơ nhiễm trùng sau mổ là có thể xảy ra với những bệnh nhân tiến hành phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo. Có thể chỉ là nhiễm trùng vùng vết mổ, hoặc nhiễm trùng sâu bên trong khớp. Nhiễm trùng sớm thường xảy ra trong thời gian đầu sau mổ, có trường hợp nhiễm trùng muộn sẽ xảy ra sau mổ vài năm, do các loại vi khuẩn di chuyển theo đường máu từ một ổ nhiễm trùng khác trong cơ thể lan đến khớp háng.



Trong trường hợp này, người bệnh sẽ được dùng kháng sinh để điều trị nhiễm trùng. Cũng có khi phải mổ cắt lọc, súc rửa vết thương nhiều lần để điều trị những trường hợp nhiễm trùng sâu. Với những trường hợp kéo dài dai dẳng phải mổ lấy khớp nhân tạo ra, sau một thời gian ổn định sẽ mổ thay lại khớp khác.

3 – Viêm tắc tĩnh mạch (Cục máu đông)


Đây là biến chứng rất dễ gặp ở bất cứ ca phẫu thuật nào. Riêng phẫu thuật thay thế khớp háng, đã có không ít trường hợp có hiện tượng hình thành những cục máu đông trong lòng mạch sau mổ thay khớp. Điều này có thể là do người bệnh ít vận động chân bị mổ hoặc do sang thương mạch máu trong quá trình phẫu thuật.

Khi bị viêm tắc tĩnh mạch, chân sẽ bị sưng to lên, sờ thường bị nóng và đau nhức. Nếu máu đông trong tĩnh mạch bị vỡ ra, sẽ gây tắc các mao mạch và cắt đứt nguồn cung cấp máu một phần của phổi. Chính vì vậy, bác sĩ sẽ khuyên người bệnh nên tích cực vận động chân mổ ngay sau khi tỉnh dậy, cũng có thể cho bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu.

4 – So le chi


So le chi cũng là một trong những biến chứng rất thường hay gặp phải khi tiến hành phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo. Trong quá trình phẫu thuật, bao giờ bác sĩ cũng sẽ cố gắng cân bằng chiều dài 2 chân, tránh hiện tượng so le chi. Mức so le cho phép khoảng 1-2 cm. Tuy nhiên, nếu bác sĩ phẫu thuật chuẩn bị trước mổ đầy đủ, đo kích cỡ khớp nhân tạo chính xác thì hạn chế được biến chứng so le chi.

5 – Tổn thương thần kinh tọa


Tình trạng tổn thương thần kinh tọa chiếm tỉ lệ nhỏ 0.5 % và thường gặp nhất ở những người phẫu thuật vào khớp háng lối sau. Tổn thương này là do kéo căng hoặc va chạm trong quá trình thao tác. Khi bị tổn thương thần kinh tọa, người bệnh sẽ có cảm giác đau tê chân theo đường đi của dây thần kinh tọa, không duỗi cổ chân được. Thời gian để bệnh phục hồi phải mất khoảng 6 tháng sau.

6 – Trật khớp háng


Theo khảo sát cho thấy tỉ lệ trật khớp trung bình từ 1 – 3 %. Tuỳ theo loại khớp nhân tạo mà bệnh nhân thay, đường mổ, tình trạng sức khoẻ của người bệnh, kinh nghiệm của phẫu thuật viên mà tỉ lệ trật khớp sẽ khác nhau.

Bên cạnh đó, người bệnh nên tránh những tư thế dễ gây ra hiện tượng trật khớp như gập háng quá 90 độ, bắt chéo chân, ngồi xổm,… Nếu xảy ra trật khớp, bác sĩ sẽ nhanh chóng nắn lại khớp cho người bệnh và bó nẹp bất động trong khoảng một thời gian, hiếm khi phải mổ đặt lại khớp nhân tạo.

7 – Lỏng khớp


Theo thời gian sự kết dính giữa khớp nhân tạo với xương của người bệnh sẽ bị yếu đi, lúc này khớp nhân tạo sẽ bị lỏng. Lúc đó, người bệnh sẽ bị đau khi đi đứng do phần lực tác dụng lên chân có khớp nhân tạo quá lớn. Tuổi thọ trung bình của khớp nhân tạo là 15 năm, có khi 10 năm nhưng cũng có khi kéo dài đến 20 năm.

Điều này tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: loại khớp nhân tạo, chất lượng xương của người bệnh,… Nếu khớp bị lỏng nhiều, bắt buộc người bệnh phải mổ thay lại một khớp khác mới có thể vận động được.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ giúp ích cho cuộc sống của bạn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Thứ Tư, 1 tháng 8, 2018

Triệu chứng đau cơ xơ hóa

Hiện nay chưa xác định được nguyên nhân cụ thể gây đau cơ xơ hóa. Tuy nhiên có một số yếu tố được cho là căn nguyên gây bệnh như di truyền, stress, rối loạn giấc ngủ, suy giảm hormone tăng trưởng….


Đau cơ xơ hóa là tình trạng đau mạn tính trong cơ, dây chằng, gân và các tổ chức phần mềm của cơ thể.

Triệu chứng đau cơ xơ hóa:


Đau: đau lan toả, mạn tính và không có giới hạn rõ ràng, đau lan toả toàn bộ cơ thể. Bệnh nhân có cảm giác đau sâu trong cơ, đau co thắt, đau như cắt hoặc đau rát bỏng ở một vùng gân, cơ hoặc tổ chức mềm quanh khớp. Bệnh nhân thường bị đau tăng vào buổi sáng, và buổi tối..

Mệt mỏi: người bệnh mệt mỏi nhiều, khó tập trung,..đây là một trong những nguyên nhân làm bệnh nhân đau cơ xơ hóa bị chẩn đoán nhầm với các chứng bệnh khác như chứng mệt mỏi mạn tính, chứng trầm cảm…



Mất ngủ: tình trạng mất ngủ tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh.

Đau đầu mạn tính không rõ nguyên: chiếm tới 70% bệnh nhân, bệnh nhân đau đầu nhưng không có cảm giác chóng mặt, buồn nôn, hay nhìn mờ…

Hội chứng đại tràng kích thích: các triệu chứng đau bụng, táo bón, đi ngoài phân lỏng, đánh hơi nhiều, hoặc buồn nôn chiếm khoảng 40-70%, có 2-5% bệnh nhân có hội chứng trào ngược dạ dày.

Rối loạn chức năng vận động của khớp thái dương hàm: Đây cũng là triệu chứng của bệnh đau cơ xơ hóa. Có thể bệnh nhân nhai khó, há khó hoặc cảm giác cứng khớp thái dương hàm vào buổi sáng.

Các triệu chứng khác: các biểu hiện của hội chứng tiền mạn kinh (bốc hoả, ra mồ hôi bất thường…) đau ngực, cứng khớp buổi sáng, tê buốt đầu chi, cảm giác sưng nề đầu chi, tăng mẫn cảm da, hội chứng kích thích bàng quang. Bệnh nhân đau cơ xơ hóa thường có sự nhạy cảm quá mức với ánh sáng mạnh, tiếng động mạnh.

Khi thấy những triệu chứng đau cơ xơ hóa, người bệnh cần đi khám để được chẩn đoán chính xác tình trạng và mức độ bệnh.

Phương pháp chữa trị phù hợp.


Hiện nay, để giảm triệu chứng đau cơ xơ hóa người bệnh có thể được chỉ định dùng thuốc giảm đau, giãn cơ, thuốc chống trầm cảm, ức chế chọn lọc…Trường hợp nhẹ có thể không cần dùng thuốc, chỉ cần áp dụng phương pháp vật lý trị liệu, xoa bóp, chườm nóng hoặc chườm lạnh…để giảm đau.

Bệnh đau cơ xơ hóa tuy không ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và tính mạng người bệnh nhưng mức độ bệnh có thể tiến triển nặng lên theo thời gian. Do đó cần phải điều trị sớm để tránh ảnh hưởng tới sức khỏe.

Hy vọng những chia sẻ quí giá từ các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp ích được nhiều cho đọc giả. Chúc các bạn luôn mạnh khỏe và thành công.

Thứ Sáu, 27 tháng 7, 2018

Sarcom Ewing xương trẻ em nguyên nhân là gì?

Sarcom Ewing có hai loại là ung thư xương và ung thư mô mềm. Ung thư xương có thể phát triển ở bất kỳ vị trí nào của bộ xương hoặc cũng có thể phát sinh ở các phần mềm gần xương. Sarcom mô mềm thì có thể phát sinh từ mỡ, cơ, mạch máu hoặc bất kỳ phần mền nào có nhiệm vụ nâng đỡ, bao quanh và bảo vệ các cơ quan của cơ thể chúng ta.


Sarcom Ewing được đặt tên theo tên của bác sĩ James Ewing – người đã phát hiện và mô tả bước đầu về đặc điểm của khối u từ những năm 1920. Hiện nay, ung thư mô liên kết này được xếp vào cùng với nhóm bệnh u ngoại bì thần kinh. Sarcome Ewing là loại ung thư có thể phát triển ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể, nhất là ở xương.

Có nhiều phương pháp xét nghiệm được áp dụng để chẩn đoán bệnh Sarcom Ewing xương ở trẻ em. Phương pháp chụp x-quang phần xương bị đau có thể giúp chúng ta xác định sự xuất hiện của khối u, vị trí và kích thước của nó dù đôi khi phương pháp này khó có thể quan sát được khối u.

Bất kỳ xương nào cũng có thể phát triển căn bệnh này nhưng nó chủ yếu xuất phát ở xương chậu, xương đùi và xương cẳng chân (hay còn gọi là xương chày). Bệnh này chủ yếu xảy ra ở tuổi thiếu niên, gặp nhiều ở trẻ trai hơn so với trẻ em gái.

Mặc dù Sarcome Ewing cũng là một loại ung thư xương khá hiếm gặp nhưng nó cũng có thể xảy ra ở những mô mềm – Sarcom Ewing ngoài xương. Đôi khi, các loại ung thư này còn được gọi là các khối u ngoại bì thần kinh nguyên thủy.



Nguyên nhân, dấu hiệu và chẩn đoán bệnh


Cho đến nay, các nguyên nhân chính gây bệnh ung thư xương nguyên phát vẫn chưa được lý giải rõ ràng. Tuy nhiên, các nhà khoa học cho rằng, sự phát triển của Sarcom Ewing có thể liên quan đến sự phát triển xương quá nhanh – lý giải cho vấn đề tại sao căn bệnh này hay gặp ở tuổi thiếu niên hơn so với người trưởng thành. Giống với những loại ung thư khác, Sarcom Ewing cũng không phải là bệnh nhiễm trùng và không thể lây truyền từ người sang người.

Đau là dấu hiệu phổ biến nhất của Sarcom Ewing. Tuy nhiên, các triệu chứng cũng có nhiều điểm khác nhau, tùy thuộc vào vị trí phát triển khối u trong cơ thể và kích thước của khối u. Một số bệnh nhân có biểu hiện sưng ở vùng bị bệnh ung thư và nó có thể khá mềm khi chúng ta sờ kiểm tra. Ung thư xương cũng có thể được phát hiện khi có một xương bị yếu hoặc thậm chí là gãy xương bệnh lý, do trẻ bị ngã nhẹ hoặc chấn thương nhẹ.

Những xét nghiệm khác có thể được áp dụng để kiểm tra nếu ung thư mô liên kết lan tràn đến những cơ quan khác, bao gồm chụp x-quang ngực, chụp sàng lọc xương, chọc hút tủy xương, chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ hạt nhân,… Trước khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán bệnh cho trẻ, các bác sĩ cần trao đổi kỹ với phụ huynh để tránh gây ra những hiểu lầm hoặc hậu quả không đáng có

Hy vọng những chia sẻ quí giá từ các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp ích được nhiều cho đọc giả. Chúc các bạn luôn mạnh khỏe và thành công.

Thứ Tư, 25 tháng 7, 2018

Đau lưng kinh niên là gì?

Bị bệnh về rối loạn tiêu hóa, bệnh gan, thận, dạ dày,… khiến dây chằng co thắt, cơ hoành không thể thả xuống hết được và không được nghỉ ngơi. Sự quá tải này gây ra các cơn đau lưng kinh niên cho bạn.


Có thể các bạn sẽ không tin nhưng hút thuốc lá thường xuyên chính là nguyên nhân gây ra chứng đau lưng kinh niên. Những người có thói quen sử dụng thuốc lá sẽ bị hoại tử dần các cơ quan nội tạng, xương khớp,….

Hút thuốc lá ngăn cản quá trình cung cấp chất dinh dưỡng cho đĩa đệm ở cột sống, làm ngy cơ đau lưng kinh niên tăng cao.

Đau lưng kinh niên do thiếu canxi

Cơ thể không cung cấp được lượng canxi cần thiết sẽ làm mô xương bị mỏng đi, dần trở nên yếu, dễ bị gãy và chấn thương.

Những người không cung cấp đủ canxi cho xương thì bị đau lưng kinh niên là điều khó tránh khỏi.



Bệnh loãng xương thường gặp ở lứa tuổi trung niên, càng về già bệnh có tỷ lệ tăng lên. Loãng xương khiến xương mềm, xốp, dễ vỡ khi gặp các chấn thương. 

Tuổi cao, các cơ quan trong cơ thể lão hóa, xương khớp cũng không ngoại lệ. Tùy theo mỗi người mà độ tuổi lão hóa khác nhau, những người khi còn trẻ làm việc nặng sẽ bị lão hóa sớm hơn người bình thường.

Những người lười vận động, hay làm các công việc ngồi, đứng nhiều sẽ dễ bị bệnh đau lưng kinh niên. Nhân viên văn phòng, nhân viên bán hàng, cảnh sát giao thông,… thường bị chứng đau lưng kinh niên chớ nên xem thường. Họ có đặc thù nghề nghiệp ít vận động, nếu không thường xuyên tập thể dục thể thao nữa thì nguy cơ bị đau lưng là rất lớn.

Khi cơ thể có quá nhiều mỡ thừa sẽ gây ra áp lực lớn lên vùng cột sống thắt lưng. Vì thế những người béo phì hay bị bệnh đau lưng, đau mỏi xương khớp, đau cơ,…

Chứng đau lưng kinh niên chớ nên xem thường ở những người bệnh viêm cột sống, viêm thấp khớp, dính khớp,… Những bệnh này thường mang yếu tố di truyền trong gia đình.

Ăn uống nhiều các thực phẩm có lợi cho xương khớp, cho sức khỏe như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên cám, thịt nạc, cá biển,… Hạn chế ăn các món chiên xào nhiều dầu mỡ, thức ăn cay nóng, thức ăn ngọt béo, nước ngọt có gas,…

Ăn, uống thêm thực phẩm bổ sung sắt và canxi để cho xương chắc khỏe (sữa bò, sữa chua, súp lơ, tôm, cua, cá, ngao sò, thịt bò,…).

Tránh sử dụng các chất kích thích.

Tập thể dục mỗi ngày là cách phòng bệnh đau lưng và các bệnh xương khớp hiệu quả. Có thể chọn các bài tập vừa sức với bản thân, dành ra 30-60 phút mỗi ngày để tập luyện.

Không mang vác các vật nặng quá sức. Nếu làm công việc ít vận động thì nên đứng lên đi lại vài vòng khi cảm thấy đau mỏi lưng.

Người bị béo phì nên giảm cân bằng cách ăn uống khoa học, thể dục thể thao. Cột sống thắt lưng cũng vì thế mà giảm được áp lực đáng kể.

Hy vọng những chia sẻ tận tình của các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích về sức khỏe. Chúc bạn đọc và gia đình luôn mạnh khỏe và hạnh phúc trong cuộc sống.

Thứ Hai, 23 tháng 7, 2018

Nghệ tốt cho xương ra sao?

Hoạt chất Curcumin trong nghệ đã được chứng minh là có hiệu quả trong chữa trị các triệu chứng viêm khớp, nhất là viêm khớp dạng thấp như đau nhức, sưng khớp.


Nghệ, tên khoa học theo tiếng Anh là Curcuma, là một loại cây thân thảo thuộc họ nhà gừng Zingberaceae. Nghệ có nguồn gốc từ vùng phía Đông nam của Ấn Độ và nhờ những tính năng cũng như công dụng tuyệt vời của nó nên được lan truyền nổi tiếng và trồng khắp trên thế giới. Tại Ấn Độ, Trung Quốc và các quốc gia khác, nghệ đã được dùng với mục đích chăm sóc sức khỏe, làm đẹp và nấu ăn trong hàng thế kỷ.

Loại củ thiên nhiên này còn là phương thuốc cổ truyền chữa trị các bệnh đau ốm, uống nước nghệ mỗi sáng tốt cho xương khớp và sưng tấy do viêm khớp v…v, đặc biệt là phần rễ, thân rễ hay thân ngầm dưới đất được dùng trong y học.

Theo Đông y củ nghệ vàng còn được gọi là Khương Hoàng, vị cay, đắng, tính bình có tác dụng hành khí,hoạt huyết, làm tan máu, tan ứ và giảm đau. Theo Đông y bản giám thì Khương Hoàng có tác dụng phá huyết, hành khí, thông kinh, chỉ thống (giảm đau) chủ trị bệnh trướng đầy, bế kinh, bệnh sau đẻ, chấn thương, ung thũng. Theo Nhật hoa tử bản thảo thì cho rằng Khương Hoàng có tác dụng trị huyết cục, nhọt, sưng, thông kinh nguyệt, điều trị thoái hóa cột sống v.v…



Hoạt chất nổi bật trong thành phần của củ nghệ có tên gọi là Curcumin (diferuloylmethane, trung bình chiếm khoảng 3,14%). Từ các nghiên cứu trong môi trường nuôi cấy và trên động vật cho thấy Curcumin ức chế cyclooxygenase, lipooxygenase, NO và các cytokine tác nhân tiền viêm như IL1, IL6, IL8 vì có hoạt tính kháng viêm, chống oxy hóa, sát khuẩn và kháng ung thư như các công bố đã công nhận.

Ngoài ra, curcumin có thể giảm sưng bằng cách kích thích sản sinh cortisone tự nhiên từ tuyến thượng thận. Một nghiên cứu tiến hành tại Ý đã chứng minh rằng curcumin có tác dụng trị đau nhức và sưng khớp tốt hơn NSAIDs (các thuốc chống viêm không steroid).

Nghệ giàu các chất chống oxy hóa, chất kháng khuẩn nên có tác dụng hỗ trợ ức chế sự phá hủy sụn khớp do viêm, giúp ngăn chặn và kéo dài quá trình thoái hóa khớp gối, đặc biệt là ở người già.

Tác dụng của nghệ đối với cơ thể


Trong củ nghệ có chứa hàm lượng các loại tinh dầu tốt cho việc lưu thông khí huyết, đả thông các huyệt đạo trong cơ thể giúp hỗ trợ quá trình giảm đau do viêm khớp gây ra. 3 loại tinh dầu phổ biến chứa nhiều trong nghệ gồm có tinh dầu turmerone, tinh dầu atlantone, và tinh dầu zingiberene.

Củ nghệ còn chứa hàm lượng lớn protein, chất xơ, các loại vitamin và các khoáng chất cần thiết khác như kali, canxi, sắt, magie, kẽm... giúp cho hệ xương khớp dẻo dai và hỗ trợ nâng cao sức khỏe.

Với các công dụng như thế, nghệ vô cùng tốt cho sức khỏe và hệ xương khớp, giúp phòng chống và hỗ trợ điều trị bệnh viêm khớp. Không cần cầu kì, mỗi ngày bạn chỉ cần một cốc nước bột nghệ để hỗ trợ điều trị viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp.

Cách làm: 1 thìa bột nghệ cho vào 1 cốc nước nóng, khuấy đều, để nguội bớt rồi uống luôn lúc còn ấm.

Thức uống này có hương vị giống như mùi gỗ, hơi khó uống nhưng bạn hãy kiên trì mỗi ngày một cốc cho quá trình điều trị thêm hiệu quả.

Hoặc bạn có thể bổ sung nghệ tươi hoặc bột nghệ vào trong các món ăn, thức uống hàng ngày để hệ xương khớp của bạn khỏe mạnh hơn. 

Hy vọng bài viết có thể cung cấp thêm cho bạn đọc những thông tin bổ ích, chúc bạn có thêm sức khỏe và nhiểu niềm vui trong cuộc sống.

Thứ Sáu, 20 tháng 7, 2018

Bệnh viêm cột sống dính khớp chữa bằng đông y

Bệnh viêm cột sống dính khớp có có biểu hiện rất đa dạng nên có thể chuẩn đoán nhầm với rất nhiều bệnh lý về xương khớp khác như: viêm đốt sống đĩa đệm do vi khuẩn, bệnh ưa chảy máu, viêm khớp dạng thấp… Vậy nên, để chữa trị bệnh viêm cột sống dính khớp hiệu quả và không gây nên những tác dụng phụ thì người bệnh khi có các dấu hiệu nên tới ngay các cơ sở uy tín để thăm khám.


Bệnh viêm cột sống dính khớp nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời chắc chắn sẽ khiến bệnh tiến triển dần, dẫn đến dính và biến dạng khớp háng.

Không chữa trị viêm cột sống dính khớp có thể dẫn tới tàn phế, không đi lại được, người bệnh phải bò hoặc lết đi, cuộc sống bị phụ thuộc vào người khác.

Bệnh nhân thường có những thói quen xấu để giảm đau và điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp là nằm nghiêng và khom lưng như con tôm, nhưng chính điều này lại làm cho người bệnh đau hơn rất nhiều, gù lưng, phải đi khom lưng, hạn chế co dãn lồng ngực,….

Các biến chứng nặng nề khác cần phải nhắc đến là lao phổi, liệt hai chân…

Hiện nay, có nhiều biện pháp khác nhau điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp, nhưng hiện nay có một số phương pháp chính:

Điều trị viêm cột sống dính khớp bằng phương pháp chỉnh hình:


Phương pháp điều trị chỉnh hình với mục đích điều chỉnh lại tư thế của cột sống, tránh giảm biên độ thở. Người bệnh nằm trên một phản cứng, gối mỏng kê dưới đầu, tiến hành các tư thế duỗi để chống gù lưng.

Khi bệnh nặng hơn, cách chữa trị bệnh bằng phương pháp này sẽ có đôi chút thay đổi, tuy nhiên nếu bệnh quá nặng thì nó sẽ không phù hợp.

Khi điều trị bệnh bằng phương pháp Tây y, thuốc phenylbutazon được sử dụng phổ biến nhất. 


Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng thuốc này để chữa trị bệnh viêm cột sống dính khớp nên tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và chỉ định của bác sỹ, khi có bất cứ một phản ứng thuốc nào nên dừng thuốc.

Sử dụng thuốc chống viêm: Thuốc chống viêm được sử dụng khá nhiều trong quá trình hỗ trợ điều trị viêm cột sống dính khớp, chúng có tác dụng tương đối tốt. Trường hợp, nếu khớp bị tổn thương.

Trong quá trình điều trị bệnh, tùy vào tình trạng bệnh mà người bệnh có thể kết hợp sử dụng thuốc Tây y với biện pháp chỉnh hình và các loại thuốc dãn cơ như mydocalm, myolastan.


Trong quá trình điều trị các bệnh xương khớp nói chung và bệnh viêm cột sống dính khớp nói riêng, phương pháp Đông y được ưu ái chọn lựa hơn cả. 


Phương pháp điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp bằng Đông y vừa an toàn, không có tác dụng phụ lại có thể chữa trị được bệnh từ căn nguyên.

Các bài thuốc chữa trị bệnh viêm cột sống dính khớp bằng Đông y với thành phần 100% tự nhiên, các thảo dược quý điều trị vừa giảm đau, chống viêm, thông kinh hoạt lạc giúp điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp tận gốc. Không chỉ vậy, phương pháp này còn giúp cho người bệnh có sức khỏe tốt hơn sau khi điều trị, cảm giác bệnh tật được đẩy lùi và rất ít khi bệnh tái phát.



Hạn chế trong việc chữa trị viêm cột sống dính khớp đó là người bệnh phải mất thời gian sắc thuốc và thuốc chỉ có thể uống trong ngày. Để khắc phục tình trạng này, hiện nay có rất nhiều bài thuốc Đông y được bài chế thành các dạng dễ sử dụng giúp người bệnh sử dụng thuốc tiện lợi hơn.

Dù sử dụng phương pháp điều trị viêm cột sống dính khớp nào đi chăng nữa thì người bệnh cũng nên kết hợp với một chế độ tập luyện và dinh dưỡng lành mạnh để nhanh chóng phục hồi sức khỏe.

Hy vọng những kinh nghiệm bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn đọc. Chúc bạn có một sức khỏe dồi dào.

Thứ Năm, 19 tháng 7, 2018

Phình đĩa đệm là bệnh lý gì?

Phình đĩa đệm hay còn gọi là phồng đĩa đệm, lồi đĩa đệm. Hiện tượng này xảy ra do khối nhân nhầy trung tâm đĩa đệm thoát ra ngoài nhưng chưa hoàn toàn nên ít chèn ép rễ thần kinh, mới chỉ phồng ra sau, các vòng sợi bị suy yếu.


Người bị bệnh phồng đĩa đệm thường có cảm giác đau nhức lưng, đau lan xuống chân và đôi khi tay chân bị tê nhưng chỉ ở thể nhẹ. Tuy nhiên, người bệnh cần được điều trị sớm để bệnh phình đĩa đệm không chuyển thành thoát vị đĩa đệm.

Lo lắng, hoang mang là tâm trạng mà nhiều người gặp phải khi được chẩn đoán bị phồng đĩa đệm l4-l5. Khi bị đau lưng suốt một thời gian dài nhưng lại nghĩ đây là chứng đau thông thường. Đến khi có biểu hiện tê bì tay chân, đau mỏi lưng, đau nhói xuống chân mới đi khám và được chẩn đoán phồng đĩa đệm. Và băn khoăn không biết bệnh phồng đĩa đệm là gì, có phải là thoát vị đĩa đệm không?

Theo chuyên gia, phình đĩa đệm là một tình trạng của thoái hóa cột sống mà khi đó nhân đĩa đệm bị lồi ra ngoài. Đây là thể nhẹ của thoát vị đĩa đệm, người bệnh ít có cảm giác đau và hạn chế vận động như thoát vị đĩa đệm.



Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời, cộng với sự tác động của quá trình lão hoá, hoặc mang vác nặng, chấn thương,… thì phồng đĩa đệm có thể dẫn tới thoát vị đĩa đệm. Lúc này, nhân nhầy bên trong lệch khỏi vị trí trung tâm, thậm chí thoát ra ngoài, chèn ép trực tiếp lên tủy sống và các dây thần kinh, gây đau lưng, tê mỏi, teo cơ, giảm khả năng vận động, nặng hơn có thể gây liệt.

Để điều trị bệnh phồng đĩa đệm phải xác định vị trí đĩa đệm bị tổn thương, người bệnh cần được thăm khám, chụp cộng hưởng từ MRI hoặc CiTi. Bệnh phình đĩa đệm điều trị chủ yếu là dùng thuốc giảm đau, kết hợp tập vật lý trị liệu, hạn chế mang vác vật nặng, giữ gìn tư thế cột sống đúng trong sinh hoạt hàng ngày, hoặc làm các động tác có thể  gây chấn thương cột sống, có chế độ lao động, sinh hoạt hợp lý để tránh những cơn đau tái phát hoặc bệnh tiến triển sang thoát vị đĩa đệm. Theo đó, làm chậm quá trình thoái hóa cột sống là giải pháp tối ưu giúp kiểm soát bệnh phồng đĩa đệm.

Hy vọng những kinh nghiệm bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn đọc. Chúc bạn có một sức khỏe dồi dào.

Thứ Tư, 18 tháng 7, 2018

Thoát vị đĩa đệm nguyên nhân do đâu?

Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thắt lưng là một trong những bệnh lý xảy ra rất phổ biến hiện nay. Bệnh khó chữa trị và thường gây nhiều biến chứng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh nếu không có biện pháp điều trị kịp thời. 

Chữa thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thắt lưng được thực hiện bằng phương pháp Chiropractic tiên tiến của Mỹ với tỷ lệ thành công hơn 95%.

Thông thường, thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thắt lưng xảy ra phổ biến ở những người lao động nặng nhọc hoặc nhân viên văn phòng ngồi lâu trong thời gian dài, thường do nhiều nguyên nhân khác nhau


Nguyên nhân gây ra như sau:


Sai tư thế trong công việc và sinh hoạt: Việc khuân vác, bưng bê các vật quá nặng không đúng cách, ngồi xuống đứng lên đột ngột, ngồi làm việc sai tư thế, tập thể dục hoặc thực hiện các hoạt động thể thao sai cách,… hoàn toàn có thể khiến đốt sống lưng và thắt lưng bị chấn thương.

Chấn thương, tai nạn vùng thắt lưng: Té ngã, va đập vào cột sống lưng hoặc thắt lưng, ngã đập mông xuống vật cứng trong quá trình làm việc hoặc lao động, tai nạn giao thông, khuân vác vật cách xa người khiến khớp sống lưng bị trật, viêm khớp,… cũng là một trong những nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thắt lưng.

Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thắt lưng phát sinh bởi nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.
Tuổi tác và các bệnh lý bẩm sinh: Với những người trên 30 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh sẽ cao hơn do đĩa đệm dần mất sự linh hoạt trong quá trình vận động, nhân nhầy có thể bị khô, vùng sụn xơ hóa,… Một số bệnh nhân đang mắc các bệnh lý cột sống bẩm sinh như gai đôi cột sống, gù vẹo,… cũng dễ bị thoát vị đĩa đệm cột sống lưng.

Di truyền từ người thân trong gia đình: Nếu cha mẹ hoặc người thân có cột sống hay đĩa đệm bị yếu do bất thường về cấu trúc, các thế hệ sau này nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống sẽ cao hơn người bình thường.



Trong đó, thoái hóa đĩa đệm cột sống thắt lưng là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và phức tạp nhất, bởi thắt lưng phải chịu áp lực lớn từ cơ thể và nhiều hoạt động trong sinh hoạt. Triệu chứng này xảy ra do phần đĩa đệm bị thoái hóa khiến nhân nhầy mất nước, bao xơ dần xơ cứng và dễ bị rách, dẫn đến tình trạng thoát vị đĩa đệm, chèn ép hệ thống rễ thần kinh và dây thần kinh tọa, phát sinh các cơn đau nhức kéo dài từ lưng, thắt lưng cho đến tận gót chân.

Ngoài ra, đĩa đệm cột sống thắt lưng bị thoái hóa còn là nguyên nhân gây ra nhiều biến chứng cột sống khác như:

Dễ làm cột sống bị xẹp lún, nứt, vỡ.

Đốt sống sẽ có nguy cơ mọc gai xương, gây ra tình trạng gai cột sống.

Lưng có dấu bị cong, vẹo bất thường, đi đứng khập khiễng và dễ té ngã.

Chiều cao của người bệnh bị ảnh hưởng đáng kể.

CÁC DẠNG THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG Ở LƯNG THƯỜNG GẶP


Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thắt lưng do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, vì thế biểu hiện và dạng bệnh lý gặp phải của mỗi người có thể không giống nhau, phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh và độ tuổi ở mỗi người, bao gồm các dạng sau:

Thoát vị đĩa đệm thành một khối: Đây là tình trạng vỏ bọc đĩa đệm bị rách khiến nhân nhầy tràn ra bên ngoài và xuyên qua dây chằng dọc sau, gây chèn ép rễ thần kinh đột ngột, làm liệt cơ và rối loạn cơ vòng.

Thoát vị đĩa đệm hai bên: Khi vòng sợi phía sau bị rách ở cả hai bên do chấn thương hoặc tác động làm nhân nhầy 2 bên lồi ra, khiến bệnh nhân có thể đau cùng lúc 2 phía hoặc đau cách nhau.

Thoát vị đĩa đệm đa tầng: Là trường hợp đĩa đệm bị thoát vị tại nhiều vị trí khác nhau trên cột sống, có thể nằm liền nhau hoặc cách nhau vài đốt sống. Tình trạng này rất khó điều trị, các biến chứng cũng nguy hiểm và phức tạp hơn.

Thoát vị đĩa đệm nhân nhầy bị kẹt: Nếu nhân nhầy tràn qua vòng sợi do vỏ bọc bị rách nhưng lại kẹt giữa mép thân đốt sống kề nhau, có thể gây ra các cơn đau đột ngột vùng lưng và kèm theo đau dây thần kinh hông to. Triệu chứng đôi khi chấm dứt ngay sau đó khi nhân nhầy hết kẹt.

Hy vọng những kinh nghiệm bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn đọc. Chúc bạn có một sức khỏe dồi dào.