Thứ Tư, 29 tháng 11, 2017

Phân loại bệnh teo cơ tủy sống ở trẻ em

Trẻ mắc bệnh teo cơ tủy sống loại I thường kém kiểm soát đầu và không có khả năng thực hiện các kỹ năng cơ thể vận động. Những trẻ nhỏ hơn thì có các biểu hiện khó thở, bú kém, khó nuốt, thường xuyên hay quấy khóc. Trẻ em bị bệnh này không thể ngồi hoặc đứng mà rất cần được sự giúp đỡ. Có thể các trẻ sẽ phải cần tới các thiết bị hỗ trợ đi lại như xe đẩy hoặc là xe lăn.

Teo cơ tủy sống ở trẻ vào loại I là cấp độ bệnh nhẹ nhất có thể xảy ra. Loại bệnh teo cơ tủy sống này thường được biết tới như là bệnh Werdnig-Hoffmann. Việc chẩn đoán các trẻ em bị loại này thường được thực hiện trước 6 tháng tuổi, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và diễn biến của bệnh.

Việc nuốt thức ăn của trẻ trở nên khó khăn khiến việc cho ăn cũng vì thế mà cũng sẽ khó khăn hơn. Dần dần các trẻ sẽ mất khả năng nuốt, và cần thiết để lắp một ống truyền dinh dưỡng để giúp bổ sung dinh dưỡng cũng như quản lý thức ăn lỏng vào trong dạ dày của trẻ.

Ngoài ra, trẻ con khi bị mắc chứng teo cơ tủy sống loại I đã bắt đầu xuất hiện dấu hiệu ngực nhỏ hơn so với bình thường. Nguyên nhân chính là trẻ đã bắt đầu thở chủ yếu bằng cơ bụng của mình do phổi không phát triển đầy đủ khiến cho trẻ ho nhiều và yếu. Dần dần các tình trạng này dẫn đến các vấn đề với cột sống đặc biệt là vẹo cột sống và hông mất đi khả năng. Xương cũng sẽ trở nên yếu và có thể phá vỡ dễ dàng hơn với những trẻ bình thường.

Teo cơ tủy sống vào loại II

Chuẩn đoán và phát hiện teo cơ tủy sống vào loại II thường được thực hiện trước trẻ được khoảng 2 tuổi. Trẻ bị mắc chứng teo cơ tủy sống loại II thường có các dấu hiệu của bệnh trung bình. Trẻ cũng có thể cảm thấy khó khăn hơn khi thực hiện các khả năng của thể chất. Trẻ bị mắc teo cơ tủy sống loại II khiến trẻ không có khả năng duy trì một tư thế ngồi nếu như không được sự hỗ trợ. Tuy nhiên nếu như mà được hỗ trợ các em vẫn có thể đứng, nhưng không thể đi bộ và phải đi lại bằng phương tiện xe lăn.

Trẻ em mà bị teo cơ tủy sống (https://vi.wikipedia.org/wiki/Tủy_sống) loại II phát triển yếu kém của các cơ bắp ở cơ quan hô hấp, điều này dẫn đến việc trẻ gặp nhiều khó khăn khi thở vào ban đêm hoặc là ho. Ở teo cơ tủy sống thuộc loại II, trẻ vẫn có khả năng mắc một số vấn đề với cột sống, vẹo cột sống và hông mất chức năng chính của mình. Xương sẽ càng ngày càng trở nên yếu và có thể bị phá vỡ dễ dàng.

Phân loại bệnh teo cơ tủy sống ở trẻ em
Phân loại bệnh teo cơ tủy sống ở trẻ em


Teo cơ tủy sống vào loại III

Teo cơ tủy sống vào loại III hay còn được gọi là bệnh Kugelberg-Welander. Bệnh này thường xuất hiện sau khi trẻ lên đến 2 tuổi. Trẻ bị mắc teo cơ tủy sống loại II thường chậm phát triển các khả năng vận động. Trẻ sẽ thường chậm đứng và khó khăn khi tự phải bước đi một cách độc lập. Đặc biệt đối với các vận động phức tạp như chạy, leo cầu thang, trẻ khó thực hiện một mình nếu như không có các thiết bị hỗ trợ. Trẻ cũng có thể mất hoàn toàn khả năng vận động này khi bước vào độ tuổi thanh thiếu niên.

Trẻ bị mắc chứng teo cơ tủy sống loại II còn khiến suy yếu cơ gốc chi, co rút cơ, cong vẹo cột sống với mức độ phát triển khác nhau tùy thuộc vào cơ địa cung như lứa tuổi của từng trẻ. Việc nuốt vẫn là một vấn đề vô cùng khó khăn đối với trẻ. Bố mẹ cũng có thể cung cấp thức ăn và chất dinh dưỡng cho trẻ qua một ống được nối trực tiếp vào trong thực quản. Những cơn ho sẽ thường xuyên và mức độ mạnh cũng khiến trẻ vô cùng khổ sở để có thể vượt qua. Bên cạnh đó, trẻ cũng sẽ cảm thấy vô cùng khó thở vào lúc ban đêm.

Một đặc điểm thường thấy nhất là trẻ em mắc teo cơ tủy sống loại III thường có nguy cơ bị béo phì vì trẻ không thường xuyên được vận động thể chất. Chấn động ở ngay các ngón tay và bàn tay thường xuyên xuất hiện như các triệu chứng đau khớp mềm yếu, hay khó cầm nắm đồ vật. Vấn đề về độ cong của cột sống xảy ra khiến trẻ có các dấu hiệu vẹo cột sống, hay hông mất. Cũng giống như bệnh teo cơ tủy sống loại II xương của trẻ lúc này trở nên yếu và có thể bị phá vỡ dễ dàng.

Teo cơ tủy sống vào loại IV

Teo cơ tủy sống vào loại IV thường gặp ở người đã được trưởng thành. Loại này cũng nhẹ hơn so với tất cả các loại khác của bệnh teo cơ tủy sống. Teo cơ tủy sống thuộc loại IV có các triệu chứng nhẹ hơn và thường xuất ở con người ở sau tuổi 35. Một số các trường hợp cũng xảy ra khi trẻ được khoảng 18 tuổi.

Các triệu chứng của bệnh teo cơ tủy sống loại IV thường được đặc trưng bởi sự suy giảm vận động nhẹ như yếu cơ, run và co giật khiến bệnh nhân phải sử dụng xe lăn để đi lại, có hoặc không có các vấn đề về hệ thống đường hô hấp. 

Các cơ bắp ở vùng miệng, họng, thực quản phục vụ cho việc nuốt cũng trở nên suy yếu dần. Tuy nhiên, trong bệnh teo cơ tủy sống loại IV khả năng thở lại rất ít khi bị ảnh hưởng. Các biến chứng khác cũng hiếm gặp, và không ảnh hưởng đến tuổi thọ của chính bệnh nhân.

Thứ Ba, 28 tháng 11, 2017

Vật lý trị liệu cho thoái hóa khớp gối

Việc điều trị vật lý trị liệu thoái hóa khớp gối bao gồm điều trị nội khoa và ngoại khoa. Tuy nhiên, vật lý trị liệu không chỉ giảm đau, giảm phù nề, tăng lực cơ, tăng tầm vận động khớp gối mà còn phục hồi các chức năng sinh hoạt hằng ngày của người bệnh.

Điều trị vật lý trị liệu

Giảm đau, tăng tuần hoàn: chiếu đèn hồng ngoại, chườm nóng, chiếu thấu nhiệt vi sóng, điều trị bằng các dòng điện giảm đau (dòng Ten, dòng giao thoa…), sóng siêu âm giảm đau, kháng viêm, làm mềm tổ chức tổn thương xơ sẹo trong sâu, hướng dẫn sử dụng băng thun hoặc bó gối để cố định khớp gối khi đi lại, lên xuống cầu thang.

Huấn luyện cơ, tập mạnh các nhóm cơ gập – duỗi khớp gối, các nhóm cơ gập – duỗi – dang – áp khớp hông để hỗ trợ khớp gối tùy vào lực cơ người bệnh, gia tăng tầm vận động khớp gối, độ di động xương bánh chè: kỹ thuật P.N.F, tập đề kháng bằng tay, bằng tạ, dây thun co giãn, tập di động xương bánh chè, tập chịu sức, lên xuống cầu thang.

Hướng dẫn người bệnh các bài tập tại nhà:

Người bệnh nằm ngửa, gập hai bàn chân về phía đầu, cố gắng ấn hai nhượng chân xuống nệm, giữ lại đến lúc nào mỏi thì đạp hai bàn chân xuống, cố gắng ấn hai gót chân xuống nệm, giữ lại đến lúc nào mỏi thì lặp lại động tác ban đầu, mỗi động tác làm 15-20 lần.

Người bệnh nằm ngửa, chân bên phải gập bàn chân về phía đầu, nâng cao chân lên khoảng 300-450 so với mặt giường, giữ lại đến lúc nào mỏi thì đổi qua chân bên trái, mỗi bên lặp lại 15-20 lần.

Nếu lực cơ người bệnh tốt có thể tập đề kháng bằng tạ thẻ, túi cát (đeo ở vùng bắp chân hoặc cổ chân), trọng lượng tăng từ 0,5-4kg tùy theo khả năng người bệnh lực cơ sẽ mạnh nhanh hơn.

Người bệnh nằm nghiêng bên phải, chân bên phải co lên, chân bên trái thẳng đồng thời gập cổ bàn chân trái về phía đầu, nâng cao chân trái khoảng 300-450 so với mặt giường, giữ lại đến lúc nào mỏi thì nghỉ, làm 15-20 lần, người bệnh có thể tập đề kháng bằng tạ thẻ, túi cát. Sau đó nằm nghiêng qua bên trái, lặp lại động tác trên với chân bên phải.

Vật lý trị liệu cho thoái hóa khớp gối
Vật lý trị liệu cho thoái hóa khớp gối


Người bệnh nằm sấp, đeo tạ thẻ hoặc túi cát vào hai chân, co – duỗi từng chân luân phiên, làm mỗi bên 15-20 lần.

Người bệnh ngồi thòng hai chân xuống giường, chân bên phải gập mặt lưng cổ chân (ngóc cao cổ chân), giơ chân thẳng, giữ lại đến lúc nào mỏi thì đổi qua chân bên trái, mỗi bên lặp lại 15-20 lần. Người bệnh có thể tập đề kháng bằng tạ thẻ, túi cát.

Tập với bục gỗ hoặc bục inox cao khoảng 20cm. Người bệnh đứng thẳng, chân bên phải bước lên bục, chân bên trái đứng dưới sàn nhà, sau đó cố gắng bước chân bên trái lên bục rồi bước xuống từ từ, lặp lại đến lúc nào mỏi thì đổi chân, mục đích bài tập là tăng sức mạnh cơ cho hai chân, mỗi bên lặp lại 15-20 lần.

Làm sáu động tác thì tính một đợt, mỗi ngày người bệnh có thể làm 2-3 đợt tùy theo tình trạng sức khỏe.

Những lưu ý với bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối

Trước khi đứng dậy đi nên co – duỗi khớp gối hai chân nhịp nhàng 20-30 lần. Cố gắng duy trì các bài tập mạnh cơ để hỗ trợ khớp gối vững vàng hơn. Cần giảm cân khi mới có hiện tượng béo phì hoặc đã béo phì.

Tránh tư thế ngồi xổm vì sẽ làm mất cân bằng lực chịu sức trên khớp gối, gây đau khi cử động và làm quá trình thoái hóa khớp diễn ra nhanh hơn. Khi tập đi bộ, lên xuống cầu thang, chơi thể thao nên dùng băng thun hoặc bó gối để cố định khớp gối, giúp khớp gối vững vàng hơn. Chữa thoát vị đĩa đệm ở đâu tốt nhất http://coxuongkhoppcc.com/chua-thoat-vi-dia-dem-o-dau-tot-nhat.html

Người bệnh có thể bơi lội, đạp xe đạp tại chỗ, tập dưỡng sinh… Khi bị đau hoặc chấn thương khớp gối cần đi khám và chụp X-quang sớm để có cách xử trí tốt nhất, hạn chế quá trình tiến triển thoái hóa khớp dẫn đến hư khớp.

Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế khi mang vác, đẩy, xách, nâng đồ vật. Với trẻ em, cần phát hiện sớm các bệnh còi xương, chân chữ X, chân vòng kiềng, các dị tật của xương khớp, cột sống để có biện pháp chữa trị, ngăn ngừa thoái hóa khớp thứ phát.

►Xem thêm: Hẹp ống sống

Hẹp ống sống có nguy hiểm không?

Bệnh có thể xảy ra ở cả nam và nữ. Thông thường người trẻ mà bị hẹp ống sống thường là do bệnh lý di truyền gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ và xương trong cơ thể. Bệnh xảy ra ở người già thường là do lão hóa. Hẹp ống sống có thể xảy ra ở các vị trí khác nhau của cột sống.

Hẹp ống sống chính là tình trạng cột sống bị hẹp gây ra các áp lực cho tủy sống hoặc các dây thân kinh đi qua cột sống. Hẹp ống sống đa số thường xảy ra ở vùng lưng hoặc cổ. Những người bị hẹp ống sống thường là trên 50 tuổi. 

Bệnh hẹp ống sống có nguy hiểm không?

Trong một số trường hợp, hẹp ống sống tại thắt lưng có thể mang đến những tác hại nghiêm trọng như đau đớn tồn tại dai dẳng, thậm chí có thể liệt cả hai chân.

Hẹp ống sống có nguy hiểm không?
Hẹp ống sống có nguy hiểm không?


Đa số các trường hợp bị hẹp ống sống thắt lưng đều đau lan chân khi đi bộ và cơn đau sẽ giảm khi ngồi, đây cũng là trường hợp thường gặp trong viêm tắc động mạch chi dưới. 

Có khoảng 75% các trường hợp hẹp ống sống xảy ra ở cột sống thắt lưng và được gọi là hẹp ống sống thắt lưng, bị hẹp ống sống tại vị trí này hầu hết sẽ tác động đến dây thần kinh tọa, dây thần kinh này nằm ở mặt sau của hai chân và người ta thường gọi đây là đau dây thần kinh tọa.

Hẹp ống sống cổ nguy hiểm hơn so với hẹp ống sống thắt lưng do sự chèn ép tủy sống. Bệnh có thể dẫn đến yếu hai tay thậm chí là liệt tứ chi.

Bệnh này không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh xương khớp khác cũng như gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh.

►Xem thêm: Viêm khớp tay

Chủ Nhật, 26 tháng 11, 2017

Điều trị dứt điểm chứng viêm khớp cổ tay, khuỷu tay, ngón tay?

Khủy tay là cấu trúc nối giữa xương cánh tay đầu trên và xương đầu dưới với nhau. Nó bao gồm cánh tay, quay, trụ. Xung quanh khủy tay là các dây chằng và cơ liên kết với nhau để tạo ra khả năng gập duỗi và sấp ngửa cẳng tay. Nếu khớp khủy tay bị viêm, mọi hoạt động đó sẽ bị ảnh hưởng, cả cánh tay gần như bị hạn chế vận động.

Viêm khớp khủy tay nằm trong hệ thống viêm khớp tay. Nguyên nhân gây ra hội chứng này cũng có những điểm giống và khác với viêm khớp cổ tay:

Viêm khớp dạng thấp: viêm khớp dạng thấp có thể dẫn đến viêm nhiều vị trí khớp như khủy tay, cổ tay, viêm khớp ngón tay cái, bàn tay, cổ chân…

Thoái hóa khớp khủy tay: thời gian có thể tàn phá tất cả, kể cả khớp khủy tay của bạn. Công việc và thể thao: công việc sử dụng thao tác tay lặp đi lặp lại như các công nhân trong dây chuyền sản xuất hay vận động viên tennis dùng lực tay quá nhiều…

Bệnh khớp chuyển hóa như vôi hóa sụn khớp hay khớp dạng gout cũng có thể gây viêm khớp cổ tay.

Viêm khớp cổ tay là một chứng viêm khớp tay phổ biến nhất. Cổ tay là nơi chúng ta có thể xoay chuyển và sử dụng linh hoạt cả bàn tay. Vì thế khi bê, xách hay bất cứ hoạt động nào thì cổ tay cũng là nơi chịu nhiều áp lực nhất và dễ tổn thương nhất.

Nguyên nhân gây viêm khớp cổ tay có thể kể đến như:

Tuổi tác: tuổi càng cao thì các sụn khớp, dây chằng, cơ cổ tay càng yếu đi. Khi đó, bao khớp bị bong tróc rồi viêm, xương dưới sụn cũng mọc gai và xơ hóa.

Điều trị dứt điểm chứng viêm khớp cổ tay, khuỷu tay, ngón tay?
Điều trị dứt điểm chứng viêm khớp cổ tay, khuỷu tay, ngón tay?


Tính chất công việc: công nhân, nội trợ… hay phải làm đi làm lại những công việc bằng tay một thời gian dài có thể khiến khớp cổ tay bị viêm.

Chấn thương: một số vấn động quá mạnh, tai nạn, ngã, gãy xương, tổn thương sụn khớp có thể tạo ra những ổ viêm khớp tay mà chúng ta không hề hay biết. Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có chữa khỏi không http://coxuongkhoppcc.com/thoat-vi-dia-dem-cot-song-co-co-chua-khoi-khong.html

Bệnh xương khớp liên quan: thoái hóa khớp, hội chứng ống cổ, tay, hội chứng De Quervain, loãng cương, đa xơ cứng, viêm khớp dạng thấp…

Viêm khớp ngón tay

Nguyên nhân viêm khớp ngón tay:

Thoái hóa khớp ngón tay bàn tay. Thiếu hụt canxi. Chấn thương. Lao động tay chân, chơi thể thao, đánh máy tính quá nhiều, giặt giũ và rửa bát thường xuyên liên tục…

Trong phạm vi chứng bệnh này thì viêm khớp ngón tay cái cũng là một vấn đề nhiều người gặp phải. Nguyên nhân chính xác khiến ngón tay cái của người bệnh bị đau cứng không rõ, nhưng có thể kể đến một số yếu tố như: di truyền, sự lão hóa, chấn thương, thay đổi cấu trúc và chức năng bình thường của sụn…

Điều trị

Hầu hết các chứng viêm khớp cổ tay, khủy tay, ngón tay… đều có thể kết hợp các phương pháp điều trị như sau:

Giảm đau tạm thời: dùng thuốc Tân dược giảm đau hoặc chườm nóng, lạnh. Nếu dùng thuốc Tân dược thì nên cân nhắc không được sử dụng lâu dài để tránh tác dụng phụ không mong muốn.

Tập luyện: thực hiện các động tác chuyên biệt cho khớp tay để tăng cường sự dẻo dai. Điều trị tận gốc: Dùng thuốc Đông Y để hoạt huyết, khơi thông ứ trệ, bổ gân mạnh cốt và khôi phục chức năng vận động của tay. Vật lý trị liệu, châm cứu bấm huyệt: giảm đau an toàn và thư giãn gân cốt.

Nếu bạn đang làm những công việc sử dụng tay nhiều hoặc có yếu tố có thể khiến khớp tay tổn thương thì hãy đề phòng ngay từ bây giờ. Bởi nếu không chữa trị kịp thời, nguy cơ cứng khớp, liệt khớp là hoàn toàn có thể xảy ra.

Thứ Tư, 22 tháng 11, 2017

Cách chữa trị gai cột sống bằng xoa bóp, bấm huyệt

Theo Đông y, nguyên nhân gây chứng đau xương khớp là do phong hàn thấp xâm nhập vào hệ cân cơ kinh lạc làm bế tắc vận hành kinh khí và gây đau. Bởi vậy, cần phải tác động vào các huyệt, kinh lạc (kinh cân) để đuổi ngoại tà, điều hòa dinh vệ, thông được kinh lạc và các chức năng của tạng phủ.

Xoa bóp, bấm huyệt là một trong những cách điều trị bệnh bằng Y học cổ truyền. Phương pháp này là một kích thích vật lý trực tiếp tác động vào da thịt, vào mạch máu, vào dây thần kinh và cơ quan cảm thụ gây nên những mặt thay đổi về thể dịch, thần kinh nội tiết. Từ đó, nâng cao năng lực hoạt động của thần kinh, quá trình dinh dưỡng của cơ thể.


– Làm giãn mạch máu, tăng tuần hoàn tại chỗ.

– Chống viêm, giảm phù nề.

– Giãn cơ, tăng tính linh hoạt của khớp, giảm khả năng bị chấn thương.

– Cải thiện tư thế cho cơ thể.

Đối với trường hợp bị gai cột sống cổ thì thường dùng cách huyệt đạo như Phong trì, Thái dương hay Bách hội và Đại chùy,… Còn với bệnh gai cột sống vùng lưng thì dùng huyệt Thận du, Can du hay Kỳ du, Trường cường.

Cách chữa trị gai cột sống bằng xoa bóp, bấm huyệt
Cách chữa trị gai cột sống bằng xoa bóp, bấm huyệt


Mặc dù xoa bóp, bấm huyết có công hiệu rất lớn đối với bệnh gai cột sống nhưng sử dụng không đúng sẽ trở thành con dao hai lưỡi rất nguy hiểm. Vì vậy, những đối tượng sau không nên dùng biện pháp vật lý trị liệu này để chữa bệnh gai xương cho mình:

Người bị gãy xương, chấn thương có cả vết thương kín và vết thương hở khi tổn thương xương khớp tuyệt đối không dùng xoa bóp, bấm huyết.

Những người bị viêm nhiễm vùng da như tấy đỏ, lở loét,…

Người có tiền sử bị khớp, tim phổi, suy hô hấp thì nên tránh xa với cách chữa gai cột sống này.

Bởi vậy, để phát huy tối đa tác dụng của phương pháp xoa bóp và bấm huyệt chữa gai cột sống thì người bệnh nên tới trực tiếp các cơ sở khám chữa trị Đông y chuyên khoa xương khớp để được các lương y thăm khám và thực hiện. 

Tuyệt đối bệnh nhân không nên tự ý xoa bóp hay bấm huyệt để chữa bệnh cho mình mà chưa có sự hướng dẫn hay chỉ định của lương y, bác sỹ.