Thứ Tư, 6 tháng 12, 2017

Nguyên nhân gây đau xương mu

Đau xương mu vùng kín rất thường gặp ở những chị em đang mang thai, nhất là ở những tháng cuối của thai kì. Lúc này, mẹ bầu thường có cảm giác đau âm ỉ từ vùng xương chậu tới đùi, bẹn, hai bên háng... Triệu chứng trở nên trầm trọng hơn khi di chuyển hoặc thay đổi tư thế.

Hiện tượng đau xương mu vùng kín ở bà bầu thường không nguy hiểm, nó chỉ gây ra sự khó chịu và bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, nếu hiện tượng trở nên ngày một trầm trọng hoặc đi kèm những bất thường khác, mẹ bầu vẫn cần tiến hành thăm khám để được các bác sĩ tư vấn và có hướng xử trí phù hợp.

Viêm tuyến tiền liệt

Đây là căn bệnh xảy ra ở nam giới thường trong độ tuổi trung niên. Người bệnh thường có biểu hiện đau xương mu vùng kín, đau vùng bẹn và xương chậu, đi kèm hiện tượng tiểu buốt, tiểu rắt...

Bệnh nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời có thể gây ảnh hưởng tới đời sống tình dục và sức khỏe sinh sản của nam giới.

Nguyên nhân gây đau xương mu
Nguyên nhân gây đau xương mu


Viêm tinh hoàn, xoắn tinh hoàn

Các bệnh lý liên quan đến tinh hoàn thường khiến đấng mày râu vô cùng khó chịu, đau đớn. Ở mức độ nhẹ, cảm giác đau nhức chỉ xảy ra vùng tinh hoàn, tuy nhiên, nếu bệnh ở mức độ nặng, người bệnh sẽ thấy xuất hiện cả cảm giác đau xương mu vùng kín. Bệnh Gout có nguy hiểm không http://coxuongkhoppcc.com/benh-gout-co-nguy-hiem-khong.html

Viêm đường tiết niệu

Khi bị viêm đường tiết niệu, người bệnh thường có biểu hiện đau xương mu vùng kín, tiểu buốt, tiểu rát... Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do vệ sinh vùng kín không sạch sẽ hoặc lây nhiễm vi khuẩn qua đường tình dục.

Viêm bàng quang

Bàng quang là một trong những bộ phận rất quan trọng trong cơ quan bài tiết của cơ thể, khi bàng quang gặp vấn đề, có thể những bộ phận có liên quan cũng sẽ bị ảnh hưởng. Người bệnh sẽ có hiện tượng đau xương mu vùng kín, tiểu buốt, tiểu ra máu...

Đây chỉ là một vài nguyên nhân bệnh lý dẫn đến hiện tượng đau xương mu vùng kín. Do đây là dấu hiệu không quá điển hình và thường gặp, nên muốn biết chính xác nguyên nhân, người bệnh cần tới bệnh viện thăm khám, kiểm tra để có hướng xử trí kịp thời.

►Xem thêm: Tê chân khi mang thai

Thứ Ba, 5 tháng 12, 2017

Chứng tê chân tê tay khi mang thai

Hiện tượng bị tê chân khi mang thai thường xảy ra từ tháng thứ 4 hoặc thứ 5 của thai kỳ. Lúc này, cơ thể em bé đã dần hình thành đầy đủ các cơ quan, mẹ cũng vì thế mà tăng cân rõ rệt. Nếu như trong 3 tháng đầu, mẹ bầu chỉ tăng khoảng 1 kg thì từ tháng tiếp theo, mẹ có thể tăng 4 kg hoặc nhiều hơn. Càng về các tháng cuối, em bé lớn càng nhanh và mẹ tăng cân càng nhiều.

Khi mẹ bầu tăng cân đột ngột như vậy, áp lực cân nặng sẽ đè lên các mạch máu và dây thần kinh, khiến cho máu khó lưu thông. Khi đó, mẹ bầu sẽ thấy tê đầu ngón tay, tê ngón chân. Cảm giác này xuất hiện nhiều vào đêm và sáng sớm, tuy nhiên khá nhẹ nhàng và cũng chấm dứt nhanh chóng.

Cân nặng tăng lên càng nhiều tình trạng bị tê tay khi mang thai càng diễn ra thường xuyên hơn. Nếu mẹ càng lười vận động, bệnh sẽ càng nặng. Tay chân mẹ bầu có thể thấy đau như kiến đốt, một số ít trường hợp thấy đau như kim châm, chân đứng không vững, tay không thể cầm nắm các vật.

Nguyên nhân

Theo phân tích ở trên, bị tê tay khi mang thai phần lớn do vấn đề cân nặng gây ra. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần lưu ý một số nguyên nhân khác như sau:

Lười vận động: Người mang bầu cơ thể nặng nề khiến họ có tâm lý lười vận động. Tuy nhiên, việc làm này không hề tốt cho thai nhi, và nó càng làm các mạch máu bị đè nén, khó lưu thông khiến chân tay tê nhiều hơn.

Thiếu dinh dưỡng: Mẹ bầu trong suốt thời gian thai kỳ cần tăng ít nhất 12 kg, nếu tăng ít hơn số cân này, mẹ có thể bị thiếu dinh dưỡng. Khi đó, cơ thể thiếu máu nuôi khiến cho các vị trí ở xa tim như chân và tay không được nuôi dưỡng đầy đủ, gây ra chứng tê chân tay.

Chứng tê chân tê tay khi mang thai
Chứng tê chân tê tay khi mang thai


Do hội chứng ống cổ tay: Hội chứng ống cổ tay khiến mẹ bị tê tay khi mang thai do dây thần kinh giữa ống cổ tay bị chèn ép. Cảm giác tê cứng sẽ lan từ hai ngón giữa đến lòng bàn tay, tới cổ tay hoặc cả cánh tay.

Do đau thần kinh tọa: Đau thần kinh tọa gây ra bệnh bị tê chân khi mang thai, các cơn đau kéo dọc từ thắt lưng xuống dưới một trong hai chân (rất ít khi tê cả hai chân).

Các bệnh viêm khớp: Như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp thoái hóa, viêm khớp nhiễm trùng cũng gây ra bệnh tê chân tay, đôi khi cứng khớp, sưng đau kèm theo đỏ.

Tuy nhiên, các thông tin này chỉ mang tính suy đoán, tham khảo. Muốn xác định chính xác nguyên nhân bị tê tay khi mang bầu, mẹ cần đến gặp bác sĩ để được giải đáp.

Cách chữa

Bị tê tay tê chân khi mang thai là hiện tượng rất bình thường mà hầu như mẹ bầu nào cũng gặp phải. Do đó, mẹ không cần quá lo lắng về các triệu chứng này. Chỉ cần một số lưu ý nho nhỏ, mẹ sẽ cải thiện được tình trạng có bầu bị tê tay một cách dễ dàng.

Ăn uống và vận động đầy đủ: Trong thời gian thai kỳ, mẹ bầu cần được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để thai nhi phát triển toàn diện. Khi cân nặng tăng lên, nếu không gặp vấn đề gì về sức khỏe, mẹ hoàn toàn có thể tham gia các môn thể dục nhẹ nhàng như bơi lội, đi bộ, yoga, ngồi thiền. Nó không chỉ giúp mẹ giảm bệnh bị tê tay khi mang bầu mà còn duy trì vóc dáng thon gọn vừa phải trong suốt 9 tháng thai kỳ.

Không ngồi lâu một tư thế: Ngồi lâu một tư thế sẽ khiến cho mạch máu và dây thần kinh bị đè nén. Với mẹ bầu, khi ngồi xem tivi nên gác tay lên một chiếc gối êm ở cạnh ghế. Khi nằm, nên đặt một chiếc gối êm mềm mại dưới chân và tay. Nếu đang ngủ mà thấy tê chân tê tay, mẹ có thể nhờ người xoa bóp chân tay hoặc đổi tư thế khác.

Ngâm chân trong nước nóng và xoa bóp thường xuyên: Mỗi buổi tối, mẹ bầu nên ngâm chân với nước nóng cho mạch máu dãn nở. Sau đó, nên xoa bóp chân tay trước khi ngủ để có được một giấc ngủ ngon hơn. 

Viêm bao gân vùng mỏm trâm quay là gì ?

Viêm bao gân vùng mỏm trâm quay cổ tay là một loại bệnh lý viêm bao gân cơ dạng dài và duỗi ngắn ngón tay cái do De Quervain, đây cũng chính là tên nhà phẫu thuật học người Thụy Sỹ phát hiện lần đầu vào năm 1895. Bệnh viêm bao gân vùng mỏm xương thường gặp ở đối tượng là phụ nữ độ tuổi 30 – 50 tuổi.

Trong các hoạt động hàng ngày, cơ dạng dài và cơ duỗi ngắn ngón cái trượt khá dễ dàng trong đường hầm và được bao bọc bởi các hoạt dịch gân được làm trơn. Khi bao hoạt dịch bị viêm sẽ dẫn tới các hoạt động của đường hầm bị hạn chế gọi là hội chứng De Quervain.

Viêm bao gân vùng mỏm trâm quay có những triệu chứng ban đầu khá đơn giản, tuy vậy nếu không được kịp thời điều trị bệnh sẽ có những triệu chứng nguy hiểm hơn, ảnh hưởng tới cuộc sống cũng như sinh hoạt của người bệnh.

Bệnh nhân có hiện tượng đau vùng mỏm trâm quay, khi vận động ngón tay cái liên tục và đau nhất khi về đêm.

Viêm bao gân vùng mỏm trâm quay có thể lan ra ngón cái sau đó đau lên vùng cẳng tay.
Sưng nề vùng mỏm trâm quay, chỗ sưng có thể đỏ, nóng và ấn vào có cảm giác đau.
Gân dầy lên, khó khăn khi vận động và cầm nắm có liên quan tới ngón cái, có tiếng kêu cót két.

Viêm bao gân vùng mỏm trâm quay là gì ?
Viêm bao gân vùng mỏm trâm quay là gì ?


Bệnh viêm bao gân vùng mỏm trâm quay tuy chỉ có những biểu hiện vô cùng đơn giản nhưng nếu không điều trị kịp thời sẽ có những biến chứng rất nguy hiểm.

Đau nhức dai dẳng: Bệnh viêm bao gân vùng mỏm trâm quay gây nên những cơn đau dai đẳng và âm ỉ, bệnh nặng quá có thể đau nhức nhối. Người bệnh sẽ cảm thấy vô cùng khó chịu, đau nhức…

Tay khó vận động: Tay cứng lại do khớp khó vận động, người bệnh sẽ khó khăn trong việc cầm nắm ngón tay, người bệnh sẽ khó vận động khi sử dụng bàn tay của chính mình. Chữa bệnh Gout ở đâu http://coxuongkhoppcc.com/chua-benh-gout-o-dau-uy-tin-chat-luong.html

Ảnh hưởng tới cuộc sống, công việc: Người bệnh bị viêm bao gân vùng mỏm xương sẽ có những ảnh hưởng nghiêm trọng trong công việc cũng như sinh hoạt. Các công việc như cầm nắm, đóng cúc áo… rất khó khăn và phải nhờ sự hỗ trợ của người khác. Công việc sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng vì không thể sử dụng tay thuần thục như cũ…

Bệnh viêm bao gân vùng mỏm trâm quay với rất nhiều biến chứng và nếu không được điều trị kịp thời gây ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như những như các sinh hoạt của người bệnh. 

Chủ Nhật, 3 tháng 12, 2017

Chẩn đoán u xương tế bào khổng lồ như thế nào ?

CT scan hoặc MRI sẽ cho phép chúng ta đánh giá chi tiết về tổn thương vỏ xương và những phần mềm kế cận. Phương pháp xạ hình xương ít có vai trò trong việc chẩn đoán và đánh giá u xương tế bào khổng lồ, độ tập trung của phóng xạ thường tăng hoặc có thể bình thường.

X-quang thường quy: tổn thương u xương tế bào sẽ có những dấu hiệu như: hình ảnh tiêu xương khu trú, lệch tâm theo trục của xương, có ranh giới rõ nằm ở vùng đầu xương và còn có thể lan tới vùng hành xương. 

Tổn thương u xương qua x-quang thường quy có thể phá hủy vùng vỏ xương kế cận nhưng thường không làm tổn thương đến bề mặt khớp xương. Vùng trung tâm khối u là vị trí tăng thấu quang nhất và độ đậm cản quang cũng tăng dần ra vùng ngoại vi. X-quang u xương tế bào khổng lồ cũng thường không có biểu hiện calci hóa trong lòng khối u và không có phản ứng màng xương.

Sinh thiết xương và mô bệnh học: sau khi áp dụng phương pháp này sẽ thấy có tổn thương dày đặc tế bào, với những tế bào khổng lồ nhiều nhân xen kẽ với những tế bào đệm đơn nhân. Các tế bào đệm là những tế bào đơn nhân đồng nhất có hình tròn hoặc hình ô van, có nhân lớn. 

Nhân của các tế bào đệm cũng giống với nhân của các tế bào khổng lồ nên đây là đặc điểm để phân biệt giữa u xương tế bào khổng lồ với những loại tổn thương khác có chứa tế bào khổng lồ. Ngoài ra, những tế bào khổng lồ cũng thường có số lượng nhân rất lớn, có thể lên tới hàng trăm nhân. Giữa những tế bào đều có rất ít chất gian bào, ngoại trừ một ít sợi collagen.

Chẩn đoán u xương tế bào khổng lồ như thế nào ?
Chẩn đoán u xương tế bào khổng lồ như thế nào ?


Chẩn đoán giai đoạn và chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán giai đoạn u xương tế bào khổng lồ có thể chia thành 3 giai đoạn khác nhau. Ở giai đoạn I, khối u khá nhỏ, ít hoặc không tiến triển, ranh giới khá rõ ràng, vỏ xương còn nguyên vẹn và thường không có triệu chứng, mô học lành tính u xương. 

Giai đoạn II, bệnh nhân có thể gặp phải những triệu chứng ban đầu, kể cả gãy xương bệnh lý. Những tổn thương xương trên x-quang đã lan rộng, vỏ xương cũng mỏng và giãn rộng nhưng chưa bị thủng. Trên xạ hình xương có tình trạng tăng hoạt tính, mô học lành tính.

Ở giai đoạn III, bệnh nhân u xương tế bào khổng lồ có triệu chứng khá rõ ràng, khối u phát triển nhanh. Tổn thương phá hủy vỏ xương, khối u lan rộng vào các mô mềm xung quanh trên phim chụp x-quang hoặc CT-scan. Xạ hình xương cũng thấy có tăng hoạt tính phóng xạ vượt quá so với giới hạn tổn thương xương, tình trạng tăng sinh mạch máu cũng hiển thị khá rõ ràng khi chụp mạch và mô học lành tính.

Chẩn đoán phân biệt có thể chia u xương tế bào khổng lồ thành các dạng như: sarcoma sụn, u nguyên bào sụn, kén xương phình mạch, sarcom xương, u nâu và u tế bào tạo collagen.

Thứ Sáu, 1 tháng 12, 2017

Lý do mắc bệnh ung thư xương thứ cấp

Mỗi xương đều có lớp vỏ ngoài và chất xốp nằm bên trong chứa tủy xương có nhiệm vụ sản xuất các tế bào máu, giúp cơ thể vận hành tích cực hơn. Xung quanh khớp xương thì được bao bọc bởi sụn – một chất cứng và có độ đàn hồi tốt. 

Cơ thể con người có 208 chiếc xương với hình dáng, kích cỡ khác nhau, phân bố ở những vị trí khác nhau với mục đích chính là nâng đỡ và hỗ trợ vận động cho cơ thể. Xương chính là một loại mô sống chứa khá nhiều canxi và các chất protein khác nhau để giúp bộ xương luôn khỏe mạnh và cứng chắc hơn. Nó cũng bao gồm những tế bào sống, thường xuyên chết đi và được thay thế bằng những tế bào xương khỏe mạnh để luôn duy trì được sự dẻo dai của xương.

Vì xương sụn có độ đàn hồi tốt hơn xương bình thường nên nó được phân bố ở các khớp xương để giúp xương cử động dễ dàng hơn. Phần xương sụn cũng làm đệm cho xương ở những khớp xương để cho các phần xương không cọ xát vào nhau.

Bộ xương đảm nhận một vài chức năng đặc biệt quan trọng trong cơ thể. Trước hết, nó tạo cho cơ thể chúng ta một bộ khung vững chắc và các khớp xương này đóng vai trò như đòn bẩy để cơ thể có thể cử động dễ dàng, linh hoạt hơn. 

Ngoài ra, bộ xương cũng góp phần bảo vệ những cơ quan bên trong cơ thể, ví dụ như xương sườn lồng ngực bảo vệ tim, phổi; xương sọ bảo vệ não bộ,… Xương cũng còn chứa nhiều khoáng chất quan trọng cho cơ thể, nhất là canxi.

Lý do mắc bệnh ung thư xương thứ cấp
Lý do mắc bệnh ung thư xương thứ cấp


Nguyên nhân gây bệnh ung thư xương thứ cấp

Khi bệnh ung thư xuất hiện thì nơi mà nó hình thành từ ban đầu gọi là khối u nguyên phát. Một khối u ác tính thì bao gồm hàng triệu các tế bào ung thư – những tế bào bất thường không kiểm soát được sự phân chia. 

Một số tế bào ung thư có thể tách ra khỏi khối u nguyên phát và theo máu hay các hạch bạch huyết tới những bộ phận khác của cơ thể, trong trường hợp này chính là xương. Các tế bào ung thư bám vào xương có thể hình thành những khối u mới, gọi là ung thư xương thứ cấp hoặc ung thư xương di căn.

Ung thư xương thứ cấp không bắt đầu từ xương nhưng nó lại chính là hệ quả của những tế bào lan đến xương từ khối u ác tính ban đầu. Đôi khi, bệnh nhân chỉ có một xương duy nhất bị ảnh hưởng nhưng lại có trường hợp nhiều khối u xương thứ cấp cùng phát triển ở các xương khác nhau trong cơ thể. Và không phải bất kỳ khối u xương thứ cấp nào cũng gây ra các triệu chứng điển hình, làm khó khăn hơn cho việc phát hiện bệnh sớm của mỗi chúng ta. Phòng khám cơ xương khớp PCC

Mặc dù bất cứ bệnh ung thư nào cũng có thể di căn đến xương nhưng loại ung thư hay di căn đến xương nhất là ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư tuyến giáp và ung thư thận. Bệnh nhân ung thư xương thứ cấp thường đã từng bị bệnh ung thư nguyên phát hoặc đôi khi, có trường hợp phát hiện ung thư thứ cấp trước khi ung thư nguyên phát được chẩn đoán. 

Nếu chưa phát hiện khối u nguyên phát thì người ta gọi là khối u nguyên phát ẩn. Ung thư xương thứ phát cũng có thể gặp ở bất cứ xương nào trong cơ thể, nhưng chủ yếu là xương sườn, xương sống, xương sọ, xương đùi, xương cánh tay và xương khung chậu.